Tạp chí Nhi khoa
1859-3860
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ SƠ SINH
- 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) ở trẻ sơ sinh. Đối tượng nghiên cứu: 133 trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị VMNNK tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/07/2019 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Trong số 133 bệnh nhân, 32 trẻ sơ sinh đượcchẩn đoán VMNNK sớm chiếm tỷ lệ 24%. Trẻ đẻ non mắc VMNNK sớm nhiều hơn trẻ đủ tháng. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm: thay đổi nhệt độ (63,1%), vàng da (53,3%) hay gặp ở trẻ đủ tháng; suy hô hấp (60,2%), thay đổi nhịp tim (60,2%), bú kém (95,5%), bỏ bú (61,7%), li bì (42,8%) hay gặp ở trẻ non tháng. Giá trị CRP tăng với trung vị là 31,4(81,6) mg/l. Đặc điểm dịchnão tủy với số lượng tế bào có trung vị là 78 (49-415) tế bào/mm3 , protein là 1,37 (0,97-2,27) g/l, glucose là 2,55 (1,75-3,18) mmol/l. 6/133 (4,5%). Bệnh nhân có kết quả cấy dịch não tủy dương tính. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VMNNK sơ sinh thường không đặc hiệu và giống bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh có biểu hiện nhiễm trùng cần được nghĩ tới nguyên nhân VMNNK và nên được chọc DNT sớm. Kết quả nuôi cấy DNT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhưng tỷ lệ dương tính còn thấp.
#Viêm màng não nhiễm khuẩn #nhiễm khuẩn sơ sinh #sơ sinh.
ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI HAI KHOA SỌ MẶT & TẠO HÌNH VÀ CHỈNH HÌNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tập 16 Số 2 - 2023
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng là một trong các phương pháp hiệu quả giúp ngăn ngừa tình trạng này.Mục tiêu: Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước và sau can thiệp tại khoa Sọ mặt và Tạo hình và khoa Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương thông qua các hoạt động của Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước-sau, không có nhóm chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu trên 129 bệnh nhân.Kết quả: 100% phẫu thuật được sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi rạch da trong khoảng thời gian khuyến cáo. Tỷ lệ chỉ định kháng sinh dự phòng phù hợp với khuyến cáo tăng từ 77,2% lên 94,4%, tỷ lệ bệnh nhân được dùng liều chênh lệch nhỏ hơn 10% so với khuyến cáotăng từ 54,4% lên 59,7% và tỷ lệ tuân thủ liệu trình điều trị kháng sinh giảm nhẹ từ 80,7% xuống 79,2% ở hai khoa sau can thiệp.Kết luận: Cần có các can thiệp sâu hơn để nâng cao chất lượng thực hành kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa này.
#kháng sinh #dự phòng phẫu thuật #phẫu thuật chỉnh hình #phẫu thuật sọ mặt
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
- 2022
Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
NGUYÊN LÝ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRẺ EM
- 2022
Với nhiều tiến bộ về khoa học, kỹ thuật, ung thư trẻ em được coi là bệnh có thể chữa khỏi. Nguyên lý cơ bản chung trong điều trị ung thư trẻ em như sau:* Đầu tiên phải có chẩn đoán chính xác bệnh, thể bệnh, giai đoạn bệnh, để lựa chon phương pháp trị liệu thích hợp, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ bất lợi.* Lựa chọn liệu pháp toàn diện thích hợp, điều trị sớm, đúng liệu trình, điều trị đặc hiệu cơ bản và hỗ trợ, kết hợp điều trị nội và ngoại trú hợp lý.* Đánh giá đầy đủ tiến triển, khả năng tái phát, tác dụng phụ bất lợi cấp và lâu dài của phương pháp điều trị.* Điều trị ung thư trẻ em đòi hỏi có sự kết hợp của nhiều chuyên khoa, gồm ung thư lâm sàng nhi, mô bệnh học, huyết học, sinh học phân tử, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật, xạ trị, điều dưỡng ung thư và nhiều hỗ trợ khác về dinhdưỡng, dược lý, tâm lý, xã hội.* Cần có các trung tâm chuyên sâu ung thư nhi, có sự phối hợp nhiều trung tâm và y tế địa phương có liên quan.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH
- 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi COVID-19 và nhận xét kết quả điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Mô tả, cắt ngang 749 bệnh nhi được chẩn đoán xác định là nhiễm COVID-19 điều trị nội trú tại khoa Bệnh nhiệt đới - Tiêu hóa Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh từ tháng 2 đến hết tháng 4 năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,75/1; 74,8% trẻ < 5 tuổi, 67,3% có tiền sử tiếp xúc với F0 (91,6% là người thân sống trong cùng gia đình). 6,5% trẻ có tiền sử mắc bệnh mạn tính. Điều trị: thở oxy (3,9%) và thở máy (0,1%). 494/749 trẻ sử dụng kháng sinh (66,0%). Trong đó, 12,6% sử dụng kháng sinh tiêm, truyền. 114 trẻ sử dụng corticoid (15,2%), enoxaparin (0,7%) và remdesivir (0,8%). Kết quả: 78,9% có thời gian điều trị dưới 1 tuần, 19,1% trẻ điều trị 1-2 tuần và 2,0% trẻ có thời gian điều trị > 2 tuần. Thời gian điều trị trung bình là 5,47 ± 3,4 ngày. Nhóm trẻ bị viêm phổi có thời gian điều trị dài hơn nhóm không bị viêm phổi là 2,969 ± 0,318 (ngày) với p < 0,05 và 95%CI = (2,342-3,596); 99,9% trẻ điều trị bệnh ổn định, ra viện. Kết luận: Bệnh COVID-19 có triệu chứng lâm sàng đa dạng, đa số ở mức độ nhẹ và trung bình.
#COVID-19 #trẻ em #Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Ninh
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỶ SỐ PROTEIN/CREATININE NIỆU Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
- 2023
Mục tiêu:1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Trẻ emHải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.2. Phân tích giá trị của tỷ số protein/creatinine niệu trong dự đoán nồng độ protein niệu 24 giờ ở các bệnh nhân trên.Đối tượng nghiên cứu: 103 trẻ được chẩn đoán HCTHTP điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình mắc là 5,56 ± 3,05 tuổi. Trẻ nam mắc nhiều hơn so với trẻ nữ với tỷ lệ 2,3/1. HCTHTP thường phân bố chủ yếu ở nông thôn chiếm 72,8% so với thành thị và hải đảo lần lượt là 23,3% và 3,9%. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và protein niệu 24 giờ với r = 0,88; p< 0,001. Pr24h= 0,47 x P/C-43,03. Đơn vị: Pr24h (mg/kg/ngày) P/C (mg/mmol). Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư tiên phát gặp phần lớn ở trẻ nam, chủ yếu lứa tuổi học đường, triệu chứng chủ yếu là phù, giảm nặng albumin máu và protein niệu tăng cao. Nghiên cứu của chúng tôi góp phần khẳng định mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và giá trị protein niệu 24 giờ. Từ đó trong sàng lọc phát hiện, chẩn đoán và theo dõi hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em có thể dùng tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên thay thế cho protein niệu 24 giờ trong đánh giá protein niệu.
Current situation of child health in Vietnam and interventions to improve health and reduce mortality of children under 5 years old, moving forward achieving the Sustainable Development Goals by 2030
Tập 13 Số 6 - Trang - 2020
Review for Millennium Development Goals, Viet Nam was recognised by global communityas a bright spot in achieving the goals of maternal and child health indicators. During 15 yearof MDGs implementation, the mortality rate of children under five years old (U5MR) in Viet Namdeclined by more than 60%, dropping from 58 to 22.1 deaths per 1,000 live births between 1990and 2015 (1).Despite the Goal 4 to reduce 2/3 of U5MR was still not attained (at 19.3‰), the reduction ofU5MR in Viet Nam was quicker than many other countries. That resulted to the U5MR in Viet Namin 2015 was much lower than the global figure (2). That leads to goal to reduce U5MR towardsachieving the 2030 Agenda for Sustainable Development Goals (SDGs) in Viet Nam is confirmedas lower than the global target (22.1‰). The Resolution No. 20 of the Sixth Central CommitteeMeeting, Session XII specifies that by 2030, the U5MR must be reduced to less than 15‰ (3).In order to achieve the goal of reducing U5MR as planned by the Government, Vietnam needsto make more efforts in terms of both resource investment and professional improvement.Analyzing the current situation, identifying advantages and disadvantages as well as lookingfor opportunities to improve health and reduce U5MR is the right approach to effectivelyimplement interventions.This review is carried out with 3 objectives: 1) Situation analysis of U5MR in the beginningstage of SDGs implementation; 2) Identify challenges and risks to health and child mortality and3) Describe a number of successful interventions to reduce U5MR and propose for applicationand expansion in Viet Nam.
STRESS OXY HÓA VỚI BỆNH TẬT
Tập 15 Số 1 - 2023
Stress oxy hóa là tình trạng mất cân bằng giữa gốc tự do hay gốc có oxy hoạt động và chất chống oxy hóa. Cơ thể cần một số lượng gốc tự do, gốc có oxy hoạt động cho hoạt động bình thường. Cân bằng giữa sinh và loại bỏ gốc có oxy hoạt động được duy trì bởi chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa có tác dụng làm chậm hay ức chế hiện tượng oxy hóa. Nguyên nhân chính của stress oxy hóa là nguyên nhân ngoại sinh, như chế độ dinh dưỡng, rượu, stress, môi trường ô nhiễm, khói thuốc, tia xạ, thuốc điều trị, vận động thể lực quá mức hay không đủ. Stress oxy mạn tính tác động tới phân tử sinh học, như peroxide lipid, oxid hóa protein, bất hoạt enzyme, biến đổi DNA, rối loan điều hòa oxy hóa khử, làm tổn thương tế bào, mô, dẫn đến viêm nhiễm, nhiều bệnh lý và lão hóa. Stress oxy hóa liên quan tới bệnh sinh nhiều bệnh, như ,bệnh thoái hóa thần kinh, ung thư, bệnh tim mạch, bệnh xương-cơ- khớp, rối loan chuyển hóa, viêm nhiễm mạn tính, bệnh da, bệnh mắt, ở người lớn và trẻ em. Biểu hiện lâm sàng stress oxy hóa đang xảy ra không đặc hiệu, như mỏi mệt, giảm trí nhớ, đau đầu, đau mỏi cơ, khớp, mắt nhìn mờ, hình thành nếp nhăn và bạc tóc. Để phát hiện stress oxy hóa phải dựa vào một số xét nghiệm, như đo lường tiêu thụ oxy, tìm các dấu ấn oxy hóa, phát hiện gốc tự do, và thử nghiệm chất chống oxy hóa. Tránh oxy hóa không cần thiết và tăng cường chất chống oxy hóa đã trở thành chiến lược cho điều trị chống lại tổn thương oxy hóa và dự phòng stress oxy hóa.
#Oxy hóa #stress #gốc tự do #gốc có oxy hoạt động #chống oxy hóa
DỊCH TỄ, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ COVID-19 TRẺ EM
- 2021
Bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp do virus corona mới SARS-CoV-2. Sau khi bệnh bùng phát đầu tiên ở Trung Quốc, bệnh lan rộng ra nhiều nước trên thế giới,
kể cả Việt Nam. COVID-19 là bệnh nhiễm khuẩn mới nổi lên, gây nhiều thách thức lớn về kiểmsoát, chẩn đoán, chăm sóc, điều trị, nhất là trẻ em. Bài tổng quan này nhằm tổng hợp một sốvấn đề về dịch tễ, chẩn đoán và điều trị COVID-19 trẻ em qua y văn, các hướng dẫn, đồng thuậncủa một số tổ chức quốc tế. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh, và chỉ chiếm khoảng2% tổng số người mắc COVID-19. Phần lớn trẻ mắc COVID-19 không có triệu chứng và là thểnhẹ đến vừa, chỉ 2% cần phải hồi sức tích cực, tử vong rất thấp, điều này còn chưa có giải thíchđầy đủ. Nghi ngờ mắc COVID-19 khi có triệu chứng hô hấp với một yếu tố dịch tễ. Trẻ sơ sinh,nghi nhiễm bệnh khi sinh từ mẹ nhiễm COVID-19 trong 14 ngày trước sinh hay 28 ngày sau sinh.Chẩn đoán xác định khi xét nghiệm PCR dịch hô hấp SARS-CoV-2 dương tính. Điều trị COVID-19trẻ em, chủ yếu là cách ly dự phòng lây truyền sang người khác, điều trị hỗ trợ là chính. Điều trịđặc hiệu phải được cân nhắc, dựa vào tình trạng nặng của bệnh, tuổi, và các yếu tố nguy cơ.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ COVID - 19 TRẺ EM
- 2022
Tháng 12/2019 tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc, xuất hiện một nhóm người bị viêm phổi không rõ nguyên nhân, được liên kết chủ yếu với người làm việc tại chợ hải sản Hoa Nam được báo cáo. Các ca nghi ngờ đầu tiên được báo cáovào ngày 31/12/2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện vào ngày 08/12/2019. Các nhà khoa học Trung Quốc sau đó đã phân lập được một loại virus Corona hoàn toàn mới (ban đầu WHO ký hiệu là 2019-nCoV, sau đó chính thức đặt tên SARS-CoV-2, bệnh là COVID-19), được phát hiện có trình tự gen giống ít nhất 70% với SARS-CoV