Tạp chí Nhi khoa
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI VIÊM THẬN LUPUS KÈM HUYẾT KHỐI VI MẠCH TẠI THẬN, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Đặt vấn đề: Ở bệnh nhi viêm thận Lupus, huyết khối vi mạch (TMA) tại thận là một trong những tổn thương mạch máu có thể làm nặng thêm bệnh cảnh lâm sàng, trong đó có bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhi viêm thận Lupus kèm huyết khối vi mạch tại thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. Kết quả: Trong 91 bệnh nhi viêm thận Lupus, 13 bệnh nhi có TMA tại thận (14,3%). Suy thận gặp ở 7 bệnh nhi trong nhóm TMA và 11 bệnh nhi trong nhóm không TMA (53,8% so với 14,1%, P = 0,003). Sau 6 tháng điều trị đầu tiên, có 3 bệnh nhân tử vong đều thuộc nhóm không TMA. Trong nhóm TMA, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và không đáp ứng lần lượt là 53,8%; 30,7% và 15,5% so với nhóm không TMA còn sống là89,3%; 8% và 2,7% (P = 0,004). Kết luận: Bệnh nhi viêm thận Lupus kèm TMA có tỷ lệ suy thận và kém đáp ứng sau 6 tháng điều trị cao hơn so với nhóm không kèm TMA.
#Huyết khối vi mạch #viêm thận Lupus
PHÂN TÍCH MỘT LOẠT CA BỆNH TRẺ DƯỚI 2 THÁNG TUỔI NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Tạp chí Nhi khoa - Tập 16 Số 4 - 2023
Mục tiêu: Nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 2 tháng tuổi mắc COVID-19 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang.Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu mô tả qua một loạt ca bệnh.Đối tượng nghiên cứu: 47 trẻ dưới 2 tháng tuổi mắc COVID-19 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 01/9/2020 đến 30/9/2021.Kết quả: Biểu hiện lâm sàng của trẻ dưới 2 tháng rất đa dạng và không đặc hiệu: Sốt cao 48,9%, ho 36,2%, bú kém 25,5%. Ferritin tăng trên 600 U/L (53,2%) và D-Dimer tăng trên 1000 ng/mL (55,3%) không tương quan với mức độ nặng của bệnh. Phần lớn khỏi bệnh ra viện 91,5%; chủ yếu ở mức độ nhẹ-trung bình (74,4%). Biến chứng hay gặp là suy hô hấp (31,9%), ARDS (6,4%). Có 31,57% trẻ cần hỗ trợ hô hấp, nhiều trẻ cần nhiều hơn 1 loại hỗ trợ hô hấp. Nhóm mứcđộ nặng-nguy kịch có 12 trẻ, 4 trẻ dùng IVIG và 2 trẻ dùng thuốc kháng vi-rút. Kết luận: Phần lớn trẻ dưới 2 tháng tuổi mắc COVID-19 ở mức độ nhẹ-trung bình, biểu hiện lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu. Chỉ số Ferritin và D-Dimer không tương quan với mức độ nặng của bệnh. Tỷ lệ cao trẻ cần được hỗ trợ hô hấp.
#COVID-19 #trẻ dưới 2 tháng tuổi #đặc điểm lâm sàng của COVID-19 #đặc điểm cận lâm sàng của COVID-19 #Ferritin #D-Dimer
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THEO MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN KAWASAKI
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân Kawasaki. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 545 bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2022. Kết quả: Bệnh nhân mắc bệnh Kawasaki được chia làm 4 nhóm theo mức độ tổn thương động mạch vành: không tổn thương, giãn nhẹ, giãn trung bình, giãn lớn/ khổng lồ. Tỷ lệ tổn thương ĐMV của 4 nhóm lần lượt là: 44,6%, 19,4%, 18,2%, 7%. Tuổi chẩn đoán bệnh trung bình là 16,4 tháng, 49,4% là trẻ dưới 12 tháng, tỷ lệ nam/ nữ là 1,5/1. 11,7% trẻ mắcKawasaki không điển hình, thấp nhất ở nhóm không tổn thương ĐMV, cao nhất ở nhóm giãn lớn/khổng lồ. Ngày chẩn đoán bệnh, ngày điều trị immunoglobulin (IVIG), kháng IVIG, thời gian sốt, số lượng bạch cầu, C-reactive protein (CRP) trước truyền tăng dần theo mức độ tổn thương ĐMV, trong khi đó huyết sắc tố, albumin huyết thanh giảm dần theo mức độ tổn thương ĐMV, có sự khác biệt giữa các nhóm tổn thương ĐMV (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ tổn thương ĐMV trong giai đoạn bán cấp chiếm tỷ lệ cao. Tình trạng đáp ứng viêm tăng dần theo mức độ tổn thương ĐMV. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về một số giá trị lâm sàng và cận lâm sàng giữa các nhóm tổn thương ĐMV.
#Bệnh Kawaski #mức độ tổn thương động mạch vành
THỰC TRẠNG BỊ BẮT NẠT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN TẠI THANH HÓA
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Hiện tượng trẻ có rối loạn phát triển (RLPT) có các trải nghiệm bị bắt nạt khi tham gia học hoà nhập tại trường tiểu học đã được quan sát thấy trong một số nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng trên tại Thanh Hoá để từ đấy đưa ra giải pháp thích hợp với đặc điểm hệ thống giáo dục tại địa bàn. Tham gia vào nghiên cứu là 78 phụ huynh có con RLPT đang học tiểu học hoà nhập tại Thanh Hóa, 64 em học trường công lập, 10 em học dân lập. Các vấn đề được tìm hiểu tập trung vào: hành vi bắt nạt diễn ra với mức độ như thế nào, nguyên nhân và giải pháp của vấn đề dưới quan điểm của phụ huynh. Kết quả cho thấy, 92% phụ huynh báo cáo con họ đã từng có trải nghiệm bị bắt nạt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được tìm thấy trong mức độ bị bắt nạt giữa nhóm trẻ RLPT học trường công lập và nhóm trẻ học trường dân lập; và không được tìm thấy trong mức độ bị bắt nạt giữa nhóm trẻ RLPT đang học can thiệp ngoài giờ và nhóm trẻ không đang học can thiệp ngoài giờ. Theo phụ huynh, nguyên nhân của hiện tượng này chủ yếu là trẻ RLPT thiếu kỹ năng giao tiếp; các giải pháp được đưa ra bao gồm tác động lên giáo viên với bạn bè, và dạy kỹ năng cho trẻ. Các kết quả này gợi ý cho thấy, để tháo gỡ hiện trạng, cần có những tác động tổng thể từ hệ thống giáo dục lên môi trường học tập hoà nhập, cũng như tập trung phát triển thêm các kỹ năng cho trẻ RLPT.
#Học sinh #tiểu học #rối loạn phát triển #bị bắt nạt #Thanh Hóa
CHĂM SÓC TRẺ MỚI SINH CỦA NGƯỜI MẸ NHIỄM HOẶC NGHI NHIỄM COVID-19
Tạp chí Nhi khoa - - 2022
Dữ liệu hiện tại từ Trung tâm kiểm soát và Phòngngừa bệnh tật Hoa Kỳ, khoảng 2% trẻ sinh ra từnhững phụ nữ có kết quả xét nghiệm dương tính vớiSARS-CoV-2 gần thời điểm sinh, có kết quả dươngtính trong 24 - 96 giờ đầu tiên sau khi sinh [2],[7],[9].Một số nghiên cứu từ nhiều trung tâm khác nhaucho thấy tỷ lệ sơ sinh nhiễm dao động từ 0 - 12%.Các bằng chứng hiện tại cho thấy nguy cơ lâynhiễm cao nhất cho trẻ sơ sinh xảy ra khi ngườimẹ khởi phát COVID-19 trong vòng 1 tuần trướcsinh. Một báo cáo giám sát của CDC Hoa Kỳ, baogồm 923 trẻ sơ sinh được sinh ra từ những phụnữ mắc COVID - 19; 2,6% có kết quả xét nghiệmdương tính với SARS-CoV-2 sau khi sinh. Tuynhiên, trong số 328 trẻ sinh ra từ những phụ nữđược ghi nhận là khởi phát nhiễm trong vòng 14ngày trước khi sinh, 4,3% trẻ sơ sinh có kết quảxét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, không rõnguy cơ giữa nhiễm SARS-CoV-2 có triệu chứnghoặc không có triệu chứng ở mẹ [2].Nhiều báo cáo đã được công bố tại Hoa Kỳ chothấy tử vong ở trẻ sơ sinh liên quan trực tiếp đếnnhiễm SARS-CoV-2 chu sinh rất ít gặp. Tuy nhiên,nhiễm SARS-CoV-2 ở mẹ (chủ yếu nhiễm có triệuchứng tại thời điểm sinh) có liên quan đến tăngnguy cơ sinh non và bệnh tật chu sinh. Các bácsĩ và gia đình cần lưu ý rằng có những báo cáođã được công bố trẻ sơ sinh phải nhập viện trướcmột tháng tuổi do nhiễm COVID-19 nặng [1].
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM
Tạp chí Nhi khoa - Tập 15 Số 1 - 2023
Xuất huyết là một biểu hiện phổ biến do hậu quả rối loạn quá trình đông cầm máu
EQUITY IN HEALTH CARE – TOWARDS THE GOAL OF IMPROVING CHILD HEALTH BY 2030
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Equity in health care is ensuring everybodyto have chance to reach the health care services. Equity also involves ethical principles at all levels within and outside of health care with the goal to optimal health for all, especially those in need, vulnerable and disadvantage subjects [1]. Children are vulnerable group and need to be prioritized attention in society. Therefore, child health care has always been put at the top priority in the strategies and policies on people’s health care in our country. The comprehensive health system, covering the whole country fromthe central to local levels, all health care services are free for children under 6 years old [2]. Results of the implementation of theMillennium Development Goals for the period1990 - 2015, Viet Nam was identifi ed by theinternational community as a bright spot in thegroup of low- and middle-income countries. The under-5 mortality rate (U5MR) decreased from 58‰ (in 1990) to 22.1‰ (in 2015), very close to the target of 19,3‰. Despite remarkable achievements in improving children’s health, Viet Nam still faces a number of challenges on the way towards toachieving of the Sustainable Development Goals (SDGs) to end, by 2030, preventable deaths of newborns and children under 5 years of age, aiming to reduce neonatal mortality. These challenges include human, fi nancial, health service quality, etc. of which the most important is to reduce the diff erence in children’s health status between regions as well as in economic and social conditions.
Chloride intake and metabolic acidosis in preterm infants at The National Hospital of Pediatrics
Tạp chí Nhi khoa - - 2020
Background: Optimal chlorine intake in premature infants has been very little studied, while high chlorine intake has been shown to be associated with hyperchloremic metabolic acidosis. Objective: To describe the first 10 days after birth chlorine intake in premature infants less than 32 weeks and to investigate the association between high chlorine intake and metabolic acidosis. Subjects and methods: Prospective Descriptive Study on 95 premature infants under 32 weeks admitted to hospital <24 hours of age and treated for at least 10 days after birth, at the Vietnam National Children’s Hospital from July 2018 to June / 2019. Results: Total accumulated chlorine intake reached 49.95 ± 11.07 mmol / kg in the first 10 days. The amounts of chlorine intake in unintentional fluids and in intravenous nourishing fluids are the two main sources of chlorine in the first 10 days after birth. There was a correlation between high chlorine intake in the first 10 days (> 47 mmol / kg) and metabolic acidosis. Conclusion: High chlorine intake > 47 mmol / kg in the first 10 days after birth is associated with metabolic acidosis in premature infants less than 32 weeks. Chlorine intake, premature infants, metabolic acidosis.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Nhi khoa - - 2022
Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Nhi khoa - - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả loạt ca về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở bệnh nhi Hội chứng thực bào máu tại Bệnh viện Nhi Đồng TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu các bệnh nhi nhập viện từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2020 được chẩn đoán hội chứng thực bào máu thỏa tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ. Kết quả: Có 26 bệnh nhân thỏa các tiêu chí nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ nữ/nam=1,2; tuổi trung vị là 46,5 tháng, đa số dưới 5 tuổi. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là sốt cao 100%, gan to 100%, lách to 54%, cận lâm sàng: 89% có giảm neutrophil <1000/mm3, 54%Hb<9g/dl , 85% giảm tiểu cầu <100.000/mm3, 100% tăng ferritin và 96% tăng triglyceride, fi brinogen giảm trong 70%. Đa số các trường hợp có tăng men gan trong đó AST cao hơn ALT, trên 50% các trường hợp có tràn dịch đa màng, gỉam natri và albumin máu. 34% có rối loạn đông máu. Nguyên nhân: đa số các trường hợp có nhiễm trùng 77% (nhiễm EBV 50%, sốt xuất huyết 19%, 8% nhiễm vi khuẩn), bệnh ác tính 3,8%, bệnh tự miễn 7,4%, 11,6% chưa rõ nguyên nhân tại thời điểm điều trị. Có 17 trường hợp phải điều trị thực bào máu (65%), 9 (35%) trường hợp chỉ điều trị bệnh nền. Kết quả điều trị: 82% có đáp ứng 1 phần sau 1 tuần điều trị, các trường hợp kém ứng sau 3-4 tuần có tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ đấp ứng sau 8 tuần: 65% đáp ứng hoàn toàn 18% đáp ứng một phần, 18% tử vong tỷ lệ tử vong cao nhất trong 4 tuần đầu điều trị. Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm thường gặp phù hợp y văn. Các trường hợp thực bào máu có nguyên nhân đa số chỉ cần điều trị bệnh nền, trừ trường hợp nhiễm EBV cần điều trị miễn dịch theo phác đồ HLH 1994. Tử vong thường trong 4 tuần đầu điều trị.
#Hội chứng thực bào máu
Tổng số: 239
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10