Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm

  1859-0381

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  Hội Dinh dưỡng Việt Nam

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm (bản in và bản điện tử) là tạp chí khoa học có bình duyệt phản biện kín 2 chiều, có mã số chuẩn quốc tế ISSN: 1859–0381 và mã định danh doi.org/10.56283/1859-0381/; cơ quan chủ quản là Hội Dinh dưỡng Việt Nam và đơn vị hỗ trợ khoa học là Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm là diễn đàn trao đổi học thuật và thông tin về khoa học dinh dưỡng, thực phẩm và các lĩnh vực khác có liên quan của tất cả các cá nhân và tổ chức đang đào tạo, nghiên cứu, khám tư vấn dinh dưỡng, cung cấp và tìm kiếm dịch vụ về các nội dung trên. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm công bố các công trình nghiên cứu gốc, nghiên cứu trường hợp, tổng quan, phương pháp nghiên cứu, bình luận, điểm sách và thông tin khoa học công nghệ về dinh dưỡng và thực phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, các lĩnh vực y-dược, môi trường, nông nghiệp, kinh tế và xã hội có liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm. Tạp chí phát hành 6 số hằng năm, trong đó có ít nhất 1 số tiếng Anh (chưa kể các số phụ bản và chuyên đề). Giấy phép: 999/GP-BTTTT | ISSN: 1859-0381 | DOI: doi.org/10.56283/1859-0381 |  Điểm công nhận của Hội đồng Giáo sư nhà nước: 0,25

Các bài báo tiêu biểu

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ NĂM 2019
Tập 16 Số 6 - 2020
Phan Thế Đồng, Võ Thị Đem, Nguyễn Long, Lê Kim Chi, Nguyễn Trọng Hưng
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dọc tiến cứu nhằm xác định các đặc điểm về dịch tễ, tiền căn sản khoa, chỉ số đường huyết được chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose và tình trạng dinh dưỡng trước mang thai của 170 thai phụ khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Từ Dũ TPHCM năm 2019. Kết quả: Thai phụ trong nhóm từ 21-34 tuổi mắc đái tháo đường thai kỳ chiếm tỷ lệ 77,5%. Đa số thai phụ có trình độ học vấn từ cấp III và đại học trở lên chiếm80,6%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân viên (viên chức, kỹ sư, nhân viên văn phòng...) chiếm 40,6%. Tiền căn mổ lấy thai chiếm tỷ lệ 43,3% và gia đình trực hệ có người đái tháo đường chiếm tỷ lệ 33,3%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai của thai phụ theo chỉ số nhân trắc học: Tỷ lệ nhẹ cân (BMI<18,5), bình thường (BMI 18,5 - 24,9) và thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) lần lượt là: 10%, 78,8%, 11,2%. Mức độ tăng cân trung bình trong thai kỳ tại thờiđiểm khám và tư vấn dinh dưỡng là 9,6 ± 3,7 kg, tốc độ tăng cân mỗi tuần là 0,57 ± 0,2 kg. Giá trị trung bình của đường huyết lúc đói là 4,8 ± 0,6 mmol/L, sau 1 giờ là 10,1 ± 1,5 mmol/L, sau 2 giờ là 9,2 ± 1,2 mmol/L.
#Thai phụ đái tháo đường thai kỳ #tăng cân trong thai kỳ #tình trạng dinh dưỡng #chỉ số đường huyết
HIỆU QUẢ DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID Ở BỆNH NHÂN TĂNG MEM GAN, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tập 13 Số 4 - 2017
Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Trọng Hưng, Phạm Thị Kim Thu, Phan Hướng Dương
Nghiên cứu trên một trường hợp rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL) ở bệnh nhân đái tháo đường, trong đó các thành phần lipid máu tăng cao, đặc biệt triglycerid tăng rất cao nguy cơ gây viêm tụy cấp cho bệnh nhân. Do men gan của bệnh nhân đang tăng cao nên bệnh nhân có nguy cơ tăng tổn thương tế bào gan khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu. Chính vì vậy, trong trường hợp này chế độ dinh dưỡng là biện pháp điều trị RLCHL được lựa chọn. Chế độ dinh dưỡng điều trị được cá nhân hóa, dựa trên thói quen ăn uống, tình trạng bệnh lý và phác đồ điều trị của người bệnh. Nguyên tắc chính là hạn chế tinh bột và không được sử dụng bia rượu. Năng lượng nên giảm từ từ theo từng giai đoạn phù hợp để bệnh nhân có thể thích nghi. Kết quả điều trị cho thấy bệnh nhân dần kiểm soát được lipid máu, đã giảm triglycerid nhưng chưa trở về giới hạn bình thường; men gan trở về bình thường; glucose máu được kiểm soát tốt và bệnh nhân giảm 5 kg khi ra viện. Bệnh nhân tiếp tục được tư vấn thực hiện chế độ dinh dưỡng điều trị khi ra viện cũng như các lần tái khám. Sau 8 tháng thực hiện chế độ dinh dưỡng điều trị: các thành phần lipid máu, men gan đã về giới hạn bình thường và glucose máu được kiểm soát tốt.
#Rối loạn chuyển hóa lipid #triglyceride #dinh dưỡng điều trị #đái tháo đường #tăng men gan
THỰC TRẠNG KHẨU PHẦN TRẺ EM VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRẺ CỦA CÁC BÀ MẸ Ở 2 XÃ, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Tập 15 Số 1 - 2019
Phạm Văn Hán, Trịnh Thanh Xuân, Trương Tuyết Mai, Lê Thị Yến, Nguyễn Lân
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 30 trẻ từ 7-60 tháng tuổi và bà mẹ của trẻ tại 2 xãQuài Tở và Tênh Phông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên nhằm mô tả thực trạng khẩu phần ăncủa trẻ và kiến thức, thực hành về chăm sóc trẻ của các bà mẹ. Số liệu khẩu phần được thu thậpbằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua và kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ được thu thập bằngphương pháp phỏng vấn trực tiếp tại nhà của đối tượng. Kết quả: Năng lượng khẩu phần của trẻ2 xã lần lượt là 905,0 kcal/trẻ/ngày và 803,0 kcal/ngày/trẻ ở Quài Tở và Tênh Phông. Các chấtdinh dưỡng chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị, đặc biệt là sắt khẩu phần. Cơ cấu các chất sinhnăng lượng P:L:G mất cân đối so với khuyến nghị. Có khoảng 80,0% bà mẹ Quài Tở kể được têncác thực phẩm giàu chất đạm, ở Tênh Phông là 6,7%; 40% bà mẹ Quài Tở biết hậu quả do thiếuVitamin A và 66,7% phụ nữ biết thực phẩm giàu Vitamin A, ở Tênh Phông tỷ lệ này là rất thấp.Thời gian cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở Quài Tở là 6,7%, Tênh Phông là 46,7%.
#Khẩu phần trẻ #kiến thức thực hành #chăm sóc trẻ #bà mẹ #Điện Biên
HIỆU QUẢ CAN THIỆP BỔ SUNG THỰC PHẨM CHO PHỤ NỮ TRƯỚC VÀ TRONG KHI CÓ THAI TỚI TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Tập 13 Số 2 - 2017
Nguyễn Thị Lâm, Phí Ngọc Quyên, Henri Dirren, Hoàng Thu Nga, Từ Ngữ
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng tại cộng đồng trên 144 đối tượng là phụ nữ mới kết hôn, chưa có thai huyện Cẩm Khê, Phú Thọ nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm trước và trong khi có thai tới tình trạng thiếu máu và một số chỉ số liên quan ở phụ nữ có thai (PNCT). Nội dung can thiệp: Đối tượng được chia thành 2 nhóm, nhóm can thiệp được bổ sung thực phẩm giàu sắt, kẽm, vitamin A, vitamin B12 và folate sẵn có tại địa phương 5 ngày/tuần từ trước khi có thai cho đến khi sinh và nhóm chứng không được bổ sung thực phẩm. Kết quả: Can thiệp bổ sung thực phẩm cho phụ nữ trước và trong khi có thai có hiệu quả cải thiện nồng độ cobalamin huyết thanh khi thai 32 tuần nhưng chưa cho thấy hiệu quả tới nồng độ Hb, sự thay đổi nồng độ Hb trung bình. Can thiệp bằng thực phẩm làm giảm 2,3% số trường hợp thiếu máu nhưng sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu chưa khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
#Bổ sung thực phẩm #thiếu máu #phụ nữ có thai
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA SẢN PHẨM GẠO LỨC NẢY MẦM TRÊN NGƯỜI MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 55-70 TUỔI TẠI BẮC NINH
Tập 13 Số 2 - 2017
Trương Tuyết Mai, Cao Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Trang
Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành trên 86 đối tượng mắc hội chứng chuyển hóa 55-70 tuổi tại thành phố Bắc Ninh nhằm đánh giá sự thay đổi các chỉ số đường huyết, HbA1c, chỉ số Insulin và HOMA – Insulin (HOMA – IR) trên bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa sau khi sử dụng gạo lức nảy mầm liên tục trong 12 tuần. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Nhóm can thiệp (sử dụng gạo lức nảy mầm 100 g/bữa và ăn 2 bữa hàng ngày liên tục trong 12 tuần) và nhóm chứng (không sử dụng gạo lức nảy mầm). Đối tượng được lấy máu tĩnh mạch để xác định chỉ số đường huyết, HbA1c, chỉ số Insulin và HOMA – IR trước và sau can thiệp. Kết quả: Sau can thiệp, nồng độ glucose máu của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (0,7 mmol/L so với 0,1 mmol/L; p<0,05). Nồng độ HbA1c và chỉ số HOMA – IR của nhóm can thiệp đã giảm xuống thấp hơn so với ban đầu và so với nhóm chứng (p<0,05). Tỷ lệ đối tượng có glucose máu > 5,6 mmol/L có xu hướng giảm nhiều hơn ở nhóm can thiệp, từ 47,5% xuống còn 30,0% (p> 0,05) và ở nhóm chứng là 45,0% và 40,0% (p>0,05). Tỷ lệ đối tượng có HbA1c ≥ 5,6% cũng đã giảm nhiều hơn ở nhóm can thiệp (từ 42,5% xuống 30,0%) khi so với nhóm chứng. Kết luận: Gạo lức nảy mầm có thể được xem là sản phẩm tiềm năng trong việc hỗ trợ phòng và điều trị các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi.
#Gạo lức nảy mầm #đường huyết #hội chứng chuyển hóa
THỰC TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ 7-11 TUỔI TẠI 2 TRƯỜNG THUỘC HUYỆN THUẬN CHÂU VÀ THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA, NĂM 2020
Tập 17 Số 5 - 2021
Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ thừa cân béo phì (TCBP) ở học sinh tiểu học tại hai trường thuộc huyện Thuận Châu và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La năm 2020. Tổng số 865 trẻ độ tuổi 7-11 tại địa bàn được chọn tham gia nghiên cứu. Các chỉ số như tuổi, giới, cân nặng, chiều cao được thu thập. Sử dụng chỉ số Z-Score BMI theo tuổi (BAZ) để đánh giá tỷ lệ TCBP của trẻ. Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì của học sinh 7-11 tuổi tại địa bàn nghiên cứu là 26,8% (trong đó, thừa cân là 16,6%; béo phì là 10,2%). Trẻ em 7-11 tuổi ở Sơn La có tỷ lệ TCBP khá cao, cần theo dõi và can thiệp dinh dưỡng kịp thời.
#Thừa cân; béo phì; Sơn La #trẻ 7 - 11 tuổi
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tập 13 Số 4 - 2017
Nguyễn Hồng Lựu, Phan Thị Hoa, Nguyễn Thị Mơ
Mục tiêu: Mô tả thực trạng dinh dưỡng và thói quen sử dụng thực phẩm ở người bệnh rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL); Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn với mức độ RLCHL. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân RLCHL (theo NCEP – ATP III) điều trị nội trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả: 50% bệnh nhân thừa cân, béo phì; 86% bệnh nhân béo bụng; 66% bệnh nhân thường xuyên ăn đồ xào rán, 78% bệnh nhân hoàn toàn sử dụng dầu thực vật khi xào rán; 64% bệnh nhân không có thói quen ăn rau; 80% bệnh nhân không có thói quen ăn cá. Ăn đồ xào rán là yếu tố liên quan đến tình trạng tăng cao cholesterol toàn phần. Ăn nhiều rau và cá làm giảm sự gia tăng của triglycerid. Ăn nhiều rau và giảm ăn đồ xào rán làm giảm sự gia tăng của LDL - C. Ăn trứng không ảnh hưởng đến sự thay đổi của các yếu tố lipid máu.
#Rối loạn chuyển hóa lipid #thực trạng dinh dưỡng #Bệnh viện Thanh Nhàn
MALNUTRITION IN PEDIATRIC PATIENTS WITH LOW RESPIRATORY TRACT INFECTIONS AT NATIONAL LUNG HOSPITAL, VIETNAM
Tập 18 Số 2E - 2022
Trần Châu Quyên, Lê Danh Tuyên, Nghiêm Nguyệt Thu, Nguyễn Thị Ngoan, Trần Quang Bình
Aims: To determine the nutritional status and the dietary intake of inpatient children with lower respiratory infections. Methods: This cross-sectional study was conducted in 106 children aged under 5 years admitted to the Pediatric Department of the National Lung Hospital in Hanoi, Vietnam, from August to December 2018. Body weight, height/length were measured; nutritional status was evaluated by using World Health Organization criteria and Subjective Global Assessment (SGA). Dietary intake was daily recorded during the first week of hospitalization. Results: The prevalence of malnutrition was 30.1%,  25.7%, and 17.8%  respectively for underweight, stunting and wasting. According to the SGA, 20% of the patients were at risk for malnutrition.  From the first day to seventh day of hospitalization, the rate of chidlren given 100% of requirement had a fluctuating upward trend from 30% to 40% in energy intake and from 66% to 84% in protein intake; the rates of energy intake under 80% of requirement were from 31% to 54% in patients, while the rates of protein intake over 1.5-fold requirement were from 37% to 50% in patients. Conclusions: The study indicated the alarmingly high prevalence of malnutrition in children aged under 5 years and the contrast between under energy intake and over protein intake in the hospitalized children.
TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO DINH DƯỠNG TẠI ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
Tập 15 Số 2 - 2019
Vũ Thị Bắc Hà
Đại học Đông Á là một trường đại họcdân lập đào tạo đa ngành có cơ sở chínhtại 33 Xô Viết Nghệ Tĩnh – Quận HảiChâu - Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.Trường đã đặt cho mình một sứ mệnh, đólà "Đầu tư kiến thức phát triển năng lựccá nhân, chuyên môn nghề nghiệp, để tạodựng con đường thành công và đóng gópvào sự phát triển cộng đồng xã hội". Vàvới phương châm hành động là “Thànhcông của học trò là hạnh phúc của ngườiThầy, thành công của doanh nghiệp làhạnh phúc của Nhà trường".Trường Đại học Đông Á đã được BộGiáo Dục & Đào Tạo cho phép đào tạoCử nhân Dinh dưỡng chính quy theoquyết định số 4408/QĐ–BGDĐT tháng10 năm 2017. Đây là trường duy nhất ởkhu vực miền Trung – Tây nguyên đượccấp mã số đào tạo chuyên ngành này.