Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam
1859-4832
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP BẰNG DỤNG CỤ LẤY HUYẾT KHỐI SOLITAIRE KẾT HỢP TIÊU SỢI HUYẾT ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP
- 2022
Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch não, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, nếu qua khỏi cũng thường để lại di chứng nặng nề. Những tiến bộ trong điều trị nhồi máu não, theo cơ chế sinh lý bệnh, dùng thuốc tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch giai đoạn sớm trước 3 tiếng đã được khẳng định có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ định còn hạn chế liên quan thời gian và các ảnh hưởng toàn thân, hơn nữa phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả với các trường hợp tắc mạch lớn. Điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối bằng can thiệp nội mạch được thực hiện bằng cách luồn ống thông theo đường động mạch vào vị trí huyết khối để bơm thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc lấy cục huyết khối. Các nghiên cứu đa trung tâm đã chỉ ra rằng, điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối đường động mạch làm tăng tỉ lệ tái thông, tăng tỉ lệ hồi phục lâm sàng trong nhồi máu não cấp. Chúng tôi báo cáo kết quả ban đầu nhân 2 trường hợp được điều trị bằng lấy huyết khối qua Solitaire kèm bơm thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường động mạch.
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG TÁI THÔNG HẸP TẮC MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH CHẬU
- 2022
Mục đích: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị tái thông bệnh lý hẹp tắc mạn tính động mạch chậu.Đối tượng và phương pháp: Nghiên tiến cứu, gồm 21 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp tắc mạn tính động mạch chậu tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012, có chỉ định tái thông bằng can thiệp nội mạch.Kết quả nghiên cứu: 21 bệnh nhân với 28 động mạch chậu được can thiệp nội mạch. Mở đường vào động mạch đùi chung 2 bên được thực hiện ở 100% các trường hợp, trong đó có một trường hợp thất bại phải thực hiện qua đường vào động mạch cánh tay. Không có trường hợp nào có tai biến liên quan đến mở đường vào động mạch. Có 89,3% (25/28) trường hợp được đặt stent lòng mạch trong kết hợp nong tạo hình lòng mạch qua da trong đó 100% các stent nở hoàn toàn, không có biến chứng rách, vỡ động mạch. Tỉ lệ thành công tái thông lòng mạch là 100%, trong đó có 96,4% (27/28) đi qua được vị trí tổn thương trong lần can thiệp đầu tiên. Không có trường hợp nào tái hẹp phải tái thông lần 2 trong thời gian theo dõi từ 1 đến 6 tháng, 100% các trường hợp có cải thiện triệu chứng đau cách hồi và chỉ số ABI.Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy điều trị tái thông hẹp tắc động mạch chậu bằng can thiệp nội mạch là kĩ thuật an toàn, hiệu quả trong mục tiêu lập lại tuần hoàn động mạch chậu.
Application of ultrasound in diagnosis, monitoring progess and evaluating treatment outcomes cryptochidism in children under 2 years of age
Số 20 - Trang 18-21 - 2015
Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu trong thờikỳ phôi thai. Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh siêu âm là thăm khám có nhiều ưu điểm. Để đánh giá giá trịcủa siêu âm trong chẩn đoán và điều trị THKXB chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 69 bệnh nhân THKXB dưới 2 tuổitrong khoảng thời gian từ 10/2012- 8/2013. Kết quả thu được: độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán THKXB ở các vịtrí tương ứng là: lỗ bẹn nông hai bên: 100%, ống bẹn bên phải 86.4%, ống bẹn bên trái 86.7%, lỗ bẹn sâu bên phải75%, lỗ bẹn sâu bên trái 60%. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 94.6%, tỷ lệ thành công trong điều trị nội tiết tố từ 25 - 40%.
#cryptochidism #ultrasound.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP CỦA PHÂN ĐỘ EU - TIRADS 2017
- 2022
TÓM TẮTChúng tôi tiến hành nghiên cứu tính giá trị của phân loại TIRADS 2017 của Châu âu ( EU-TIRADS) đối với các tổn thương bướu nhân tuyến giáp phát hiện trên siêu âm, đối chiếu với kết quả chọc tế bào (FNA) tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch MaiKết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 170 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp bằng siêu âm mode-B, mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá các thương tổn theo phân độ EU-TIRADS 2017, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Tuổi trung bình là 46,7 ± 11,5 tuổi. Nữ gấp 5,5 lần nam. Phân độ tổn thương dạng nốt của tuyến giáp theo TIRADS 2017 của Châu Âu có độ nhạy 98,2%, độ đặc hiệu 34,5%, giá trị dự báo dương tính 74,3% và giá trị dự báo âm tính 90,9%, độ chính xác 76,7%. Nhóm TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,7%). Bốn dấu hiệu nghi ngờ ác tính cao là: bờ không đều, có vi vôi hoá, chiều cao > chiều rộng, rất giảm âm có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: 70% và 93%; 35% và 91%; 58% và 82%; 50% và 79%.Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TIRADS 5 có tỷ lệ cao nhất và sự phù hợp giữa phân loại EU-TIRADS 2017 và kết quả mô bệnh học có ý nghĩa thống kê.
#EU-TIRADS 2017 #ung thư tuyến giáp #siêu âm tuyến giáp
ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ: KẾT QUẢ 3 NĂM
- 2022
TÓM TẮTMở đầu: Ung thư đại trực tràng là bệnh thường gặp nhất trong ung thư đường tiêu hóa. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày. Đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ đóng vai trò quyết định trong việc chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.Mục tiêu: Xác định vai trò của chụp cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 110 bệnh nhân ung thư trực tràng được chụp cộng hưởng từ vùng chậu để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM trong thời gian 3 năm. Kết quả đánh giá giai đoạn trước mổ được so sánh với những đặc điểm giải phẫu bệnh sau mổ.Kết quả: Cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư trực tràng trong 89% các trường hợp. Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch là 92,5%.Kết luận: Chụp cộng hưởng từ vùng chậu là phương tiện chẩn đoán hình ảnh chính xác để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ.
#ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #carcinoma trực tràng
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ XẠ HÌNH THẬN Tc99m – DTPA Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
- 2022
TÓM TẮTMục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số thông số định lượng của xạ hình thận Tc99m-DTPA trên người khỏe mạnh.Đối tượng và phương pháp: 44 người khỏe mạnh, đa số là các ứng cử viên hiến thận được chụp xạ hình thận Tc99m-DTPA tại khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện TƯQĐ 108. Các thông số định lượng trong đó bao gồm độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate: GFR) được xác định bằng máy gamma camera Millenium MP, sử dụng phần mềm chuyên dụng.Kết quả: Không có sự khác biệt rõ rệt về diện tích, độ dày và các thông số định lượng như tỉ lệ phần trăm tưới máu, bắt giữ dược chất phóng xạ và GFR giữa 2 thận. GFR biến đổi trong giới hạn khá rộng từ 78 – 155 ml/phút với giá trị trung bình của thận trái là 52,8 ± 13,14 ml/phút so với thận phải là 51,07 ± 12,65 ml/phút với p > 0,05.Kết luận: Kết quả nghiên cứu các thông số định lượng của xạ hình thận Tc99m-DTPA trên người khỏe mạnh có thể sử dụng để tham chiếu trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng.
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN, THEO DÕI TIẾN TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN KHÔNG XUỐNG BÌU Ở TRẺ DƯỚI HAI TUỔI
- 2022
Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu trong thờikỳ phôi thai. Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh siêu âm là thăm khám có nhiều ưu điểm. Để đánh giá giá trịcủa siêu âm trong chẩn đoán và điều trị THKXB chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 69 bệnh nhân THKXB dưới 2 tuổitrong khoảng thời gian từ 10/2012- 8/2013. Kết quả thu được: độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán THKXB ở các vịtrí tương ứng là: lỗ bẹn nông hai bên: 100%, ống bẹn bên phải 86.4%, ống bẹn bên trái 86.7%, lỗ bẹn sâu bên phải75%, lỗ bẹn sâu bên trái 60%. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 94.6%, tỷ lệ thành công trong điều trị nội tiết tố từ 25 - 40%.
#THKXB #siêu âm.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
- 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế.Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; nam chiếm 47,10%, nữ chiếm 52,90%. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%. Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là 4,96 ± 0,88 mm và sau 3 tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p < 0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p (p < 0,05). Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%. Bất thường đường thông động tĩnh mạch (Đ-TM) gặp nhiều nhất là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.Kết luận: Siêu âm giúp đánh giá lưu lượng qua thông nối Đ-TM và đồng thời phát hiện một số nguyên nhân sớm gây bất thường thông nối Đ-TM, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
#Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu #lọc máu chu kỳ.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT XÂM LẤN, DI CĂN CỦA UNG THƯ DẠ DÀY TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
- 2022
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) trong đánh giá tính chất xâm lấn, di căn ổ bụng của ung thư biểu mô tuyến dạ dày dựa vào 7th AJCC.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 32 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ dày từ tháng 04/2014 đến tháng 03/2015 được chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.Kết quả: Tuổi trung bình là 63 tuổi, nam gấp đôi nữ. Vị trí ung thư dạ dày chủ yếu ở hang vị (37.2%). Về đại thể, thể loét sùi chiếm tỷ lệ cao nhất (68.8%). Độ dày thành dạ dày của tổn thương ung thư nằm chủ yếu trong khoảng15-19 mm, tất cả đều có tính chất ngấm thuốc không đồng nhất. Có 17 trường hợp xâm lấn cơ quan lân cận, trong đó đại tràng ngang là 8 trường hợp và tụy là 7 trường hợp. Đối chiếu chẩn đoán di căn phúc mạc trên CLVT và phẫuthuật có sự phù hợp ở mức độ trung bình với Kappa=0.53, Se=75%, Sp=89.3%. Khả năng chẩn đoán đúng chung cho các giai đoạn là 62.5% (T1 66.7%, T2-T3 69.2%, T4a 44.4% và T4b 71.4%). Chẩn đoán hạch di căn dựa vàokích thước hạch có giá trị chẩn đoán mức độ thấp với p>0.05, dựa vào đường kính trục ngắn của hạch <8 mm và ≥8mm để chẩn đoán hạch di căn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về hình dạng, dựa hình ảnh hạch có hình tua gai, bắt quang viền và hình tròn để đánh giá hạch di căn có ý nghĩa thống kê với p<0.05.Kết luận: MDCT với hình ảnh tái tạo đa mặt phẳng có vai trò rất quan trọng và tăng độ chính xác trong đánh giá giai đoạn T và N, tính chất xâm lấn và hạch di căn trước mổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, giúp các nhà phẫu thuật lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh trước khi phẫu thuật.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN THƯỢNG THẬN
- 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh u uyến thượng thân (UTTT) và giá trị chẩn đoán UTTT trên CLVT 64 dãy.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu và mô tả cắt ngang 39 bệnh nhân được chẩn đoán UTTT trên CLVT 64 dãy, thiết kế đường cong ROC cho các giá trị về kích thước, tỷ trọng trước tiêm thuốc cản quang và phần trăm rửa trôi thuốc cho chẩn đoán phân biệt u tuyến với không u tuyến vỏ thượng thận.Kết quả: UTTT hay gặp là u tuyến vỏ thượng thận (16/38), kích thước nhỏ (2,5 cm), giới hạn rõ gặp 100%, đồng nhất chiếm 94,1%, tỉ trọng trước tiêm 11,5HU. Pheocromocytoma kích thước lớn 4,76cm, giới hạn rõ chiếm 90%, nhưng không đồng nhất 70%, ngấm thuốc rất mạnh sau tiêm (thì ĐM là 108,3 và thì TM là 111,7 HU). U thượng thận ác tính có kích thước lớn 8,83cm, giới hạn không rõ, thâm nhiễm xung quanh và xâm lấn TMCD gặp 2/3 trường hợp. Diện tích dưới đường cong ROC và điểm cắt theo kích thước là 0,896 và 3,29 cm, tỉ trọng trước tiêm thuốc cản quang là 0,984 và 24 HU, APW là 0,937 và 57,6%, RPW là 0,994 và 43,7% (p<0,001). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác ở ngưỡng kích thước 3,29 cm tương ứng là 88,2%, 90,9% và 89,7%, ở ngưỡng 24 HU tương ứng là 94,1%, 95% và 94,6%, ở ngưỡng APW = 57,6% và RPW = 43,7% tương ứng là 94,1%, 85%, 89,2% và 94,1%, 100%, 97,3%.Kết Luận: CLVT 64 dãy là phương pháp hiệu quả để mô tả đặc điểm và chẩn đoán UTTT. Các tỉ lệ phần trăm rửa trôi thuốc, tỉ trọng trước tiêm thuốc, tiêu chuẩn kích thước có giá trị để chẩn đoán u tuyến vỏ thượng thận với không phải u tuyến vỏ thượng thận.
#Khối tuyến thượng thận #tuyến thượng thận #điện quang