Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam

  1859-4832

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Phân tích ảnh hưởng

Thông tin về tạp chí

 

Các bài báo tiêu biểu

ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TIỂU NHĨ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ QUA ỐNG THÔNG
- 2022
Nguyễn Xuân Khái, Võ Như Quỳnh, Nguyễn Minh Châu, Trần Công Hoan
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái (NT) ở bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ (RN) qua ống thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 BN được chẩn đoán và điều trị triệt đốt RN qua ống thông và 45 BN nhóm chứng không bị RN được chụp CLVT đa dãy lồng ngực tại Bệnh viện E từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022 Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 56,16 ± 11,83; Thể tích NT có trung vị nhóm RN là 118,13 (96 – 145,56) ml >  nhóm chứng 72,88 (60,53 – 95,74) ml, (p < 0,001). Hình thái tiểu NT gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”  với 46,67% ở nhóm RN và 33,33% nhóm chứng, vị trí lỗ tiểu NT hay gặp trong nhóm RN là giữa (53,33%), nhóm chứng là thấp (44,44%), chiều dài TB tiểu NT nhóm RN 43,15 ± 8,11 mm, nhóm chứng là 44,29 ± 9,76 mm. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT (r = 0,573, p < 0,001). Kết luận:  Hình thái tiểu NT hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT.
#rung nhĩ #triệt đốt qua ống thông #nhĩ trái #tiểu nhĩ trái #cắt lớp vi tính đa dãy
UNG THƯ TUYẾN MỒ HÔI NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
- 2022
Lê Duy Chung, Bùi Văn Lệnh
TÓM TẮTUng thư (UT) tuyến mồ hôi là một u ác tính hiếm gặp, thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh tiến triển từ từ và thường phát hiện được ở giai đoạn muộn do lâm sàng nghèo nàn. Chẩn đoán xác định u dựa vào giải phẫu bệnh. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự lan rộng của khối u, định hướng sinh thiết vàđánh giá di căn. Chúng tôi giới thiệu một ca lâm sàng và điểm qua những đặc điểm của UT tuyến mồ hôi góp phần tìm hiểu thêm về bệnh hiếm gặp này.
#đặc điểm UT tuyến mồ hôi #siêu âm #cộng hưởng từ #cắt lớp vi tính
THỰC QUẢN ĐÔI: MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
- 2022
Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Tố Ngân
TÓM TẮTThực quản đôi là một bệnh lý rất hiếm gặp. Khoảng 20 ca bệnh đã được báo cáo. Nuốt khó và nuốt đau là triệu chứng phổ biến. Điều trị triệu chứng là biện pháp chủ yếu. Chúng tôi xin trình bày về ca lâm sàng hiếm gặp của bệnh nhân nữ 57 tuổi được chẩn đoán thực quản đôi. Triệu chứng của bệnh nhân là nuốt khó khi ăn thức ăn đặc, khạc nhổ nhiều dịch và đau ngực. Việc chẩn đoán được thực hiện bằng Xquang thực quản, nội soi dạ dày thực quản và chụp CLVT.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
- 2022
Trần Anh Tuấn, Phạm Minh Thông, Đặng Anh Hưng, Vũ Thành Trung, Đoàn Văn Hoan, Triệu Quang Tĩnh
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019- 7/2020. Thu thập số kiệu bằng hồ sơ bệnh án, kết quả nội soi và phim chụp CLVT. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.Kết quả: Trong 14 bệnh nhân có 10 BN nam (71,4%), 4 BN nữ (28,6%). Độ tuổi trung bình 41.7±13.8. Nguyên nhân dẫn đến đặt nội khí quản (NKQ) và mở khí quản (MKQ) khá đa dạng, nhưng nhiều nhất vẫn là chấn thương sọ não do tai nạn giao thông (28,6%). Triệu chứng lâm sàng vào viện chủ yếu là khó thở thì thở vào, thở rít thanh quản. Đặc điểm sẹo hẹp khí quản trên CLVT: vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 29mm, hẹp độ III theo phân loại Cotton chiếm tỷ lệ cao nhất (71,4%), còn lại là hẹp độ II (28,6%), không có trường hợp nào hẹp độ I và độ IV, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 20mm. Trên hình ảnh nội soi, vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 33mm. Có sự tương đương giữa CLVT 128 dãy có dựng hình ba chiều với nội soi trong đánh giá khoảng cách sẹo hẹp đến dây thanh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05)
#Sẹo hẹp khí quản #CLVT 128 dãy #tương quan giữa CLVT và nội soi
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ NÉN TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH NÁCH ÁC TÍNH
- 2022
Bs Trần Anh Tuấn, Vũ Đăng Lưu, Nguyễn Thị Thu Thảo, Lưu Hồng Nhung, Lại Thu Hương, Lê Thị Nhiễu
Mục đích: nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tính. Phương pháp: bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở nách hoặc nghi ngờ ung thư vú được bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm thực hiện đồng thời siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén vùng nách, tìm khối hoặc hạch bất thường. Hạch được đánh giá trên siêu âm B-mode dựa trên 4 yếu tố: đường kính trục ngắn và trục dài, độ dày vỏ hạch, cấu trúc rốn hạch. Siêu âm đàn hồi mô nén đánh giá hạch dựa trên thang điểm màu Taylor và Park từ 1 đến 5 điểm và tính chỉ số bán định lượng B/A về tương quan độ cứng của hạch với mô mỡ cùng độ sâu. Các hạch đều được làm giải phẫu bệnh Kết quả: tổng số 41 hạch (13 hạch lành tính, 28 hạch ác tính) ở 39 bệnh nhân. Siêu âm B-mode đánh giá hạch ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu: 67.9% và 69.2%. Siêu âm đàn hồi mô nén có độ nhạy, độ đặc hiệu: 85.7% và 69.2%. Chỉ số bán định lượng B/A có khác biệt giữa nhóm tổn thương hạch lành và ác tính (p<0.05) với giá trị ngưỡng của tỷ số này là 23.5. Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô nén là phương pháp không xâm lấn, cùng với siêu âm B-mode có giá trị trong đánh giá hạch nách ác tính.
#hạch nách #siêu âm đàn hồi nén
DI CĂN HẠCH CỦA U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT (GIST). TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
- 2022
Bs Vũ Hải Thanh
U GIST dược coi là ít gặp so với các loại u khác, phát triển từ tế bào Cajal. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn hoặc không rõ nên thường đến khám muộn, một số phát hiện sớm do tình cờ. Số đến muộn có kích thước u to thậm chí có hạch di căn thường tiên lượng xấu. Di căn hạch trong và sau mổ không phổ biến nên ít được chú ý. Loại không có di căn khi mổ lấy u kết hợp hoá trị cũng khó xác định tiên lượng nhưng đa số sống được qua 5 năm. Một trường hợp lâm sàng đã mổ và hóa trị được đánh giá là tốt nhưng di căn hạch ngoại biên nhiều nơi sau 4 năm.
#U mô đệm dạ dày ruột #GIST #di căn hạch.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
- 2022
Nguyễn Thu Hương, Vũ Đăng Lưu, Lại Thị Thu Hương, Nguyễn Ngọc Minh, Lưu Hồng Nhung, Đoàn Thị Huệ
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu trên 52 bệnh nhân ung thư tuyến vú được chụp cộng hưởng từ trước điều trị.Kết quả: dấu hiệu hình khối chiếm chủ yếu (88,5%), đường bờ không đều hoặc tua gai (100%), ngấm thuốc đối quang không đồng nhất (96,2%), mức độ bắt thuốc mạnh trong phút thứ 2 sau tiêm (84,6%), đường cong động học typ II và III (88,4%). Tổn thương đa ổ có 13 (25%). Ung thư thể ống xâm nhập 49 (94,2%).Kết luận: Ung thư tuyến vú có đặc điểm chung trên cộng hưởng từ: chủ yếu gặp thể khối với đặc điểm đường bờ không đều hoặc tua gai, ngấm thuốc đối quang từ không đồng nhất, mức độ ngấm thuốc mạnh trong phút thứ 2 sau tiêm chiếm chủ yếu, không có trường hợp nào ngấm thuốc kém sau tiêm, đồ thị ngấm thuốc dạng cao nguyên và đào thải (typ III) chiếm chủ yếu.
#cộng hưởng từ #ung thư vú
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN ĐỘ GIÃN ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY
- 2022
TS. Nguyễn Ngọc Tráng, GS.TS Phạm Minh Thông, BS Trần Bùi Khoa, TS Nguyễn Khôi Việt
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa độ giãn động mạch chủ ngực với mức độ tổn thương mạch vành trên cắt lớp vi tính 256 dãy.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 207 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính mạch vành 256 dãy tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019.Kết quả: Trong 207 bệnh nhân có 107 nam (52,7%), 98 nữ (47,3%). Tuổi trung bình 62,2±10,3. Có 34 bệnh nhân giãn động mạch chủ ngực, chiếm 16,4%. Có sự khác biệt về đường kính Dmax, Dmin của xoang Valsalva, khớp nối xoang ống, động mạch chủ lên, động mạch chủ xuống và đường kính Dmin vòng van động mạch chủ giữa hai thì tâm thu và tâm trương (p<0,001). Có mối liên quan giữa giãn động mạch chủ ngực với vôi hóa van động mạch chủ (p<0,001). Không có mối liên quan giữa giãn động mạch chủ ngực với điểm vôi hóa và mức độ hẹp mạch vành do xơ vữa.Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước động mạch chủ ngực ở thì tâm thu và tâm trương. Giãn động mạch chủ ngực có mối liên quan với vôi hóa van động mạch chủ, tuy nhiên không thấy có mối liên quan với mức độ tổn thương mạch vành.
#động mạch chủ ngực #động mạch vành #cắt lớp vi tính 256 dãy
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH HÓA DẦU KẾT HỢP TRUYỀN CISPLATIN TRONG UNG THƯ GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA
- 2022
Bs Đỗ Đăng Tân, Bs Trịnh Hà Châu, Bs Ngô Lê Lâm, Gs Phạm Minh Thông, Bs Vũ Đăng Lưu
Ung thư gan giai đoạn tiến triển xâm lấn gây huyết khối tĩnh mạch cửa có tiên lượng xấu, điều trị khó khăn. Nút mạch hóadầu kết hợp với truyền Cisplatin qua đường động mạch gan là phương pháp điều trị có thể xem xét lựa chọn trong giai đoạn này.Mục tiêu: đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả điều trị ung thư gan có huyết khối tĩnh mạch cửa bằng nút mạch hóa dầukết hợp truyền cisplatin,Đối tượng và phương pháp: 24 bệnh nhân có chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa trongthời gian từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019 được nút mạch hóa dầu kết hợp truyền cisplatin, theo dõi lâm sàng ngay sau điềutrị và đánh giá hiệu quả điều trị sau 1 tháng bằng mRECIST và chỉ điểm u. Bệnh nhân được điều trị liên tục nhiều đợt và theodõi thời gian sống.Kết quả: 24 bệnh nhân ( 21 nam, 3 nữ) với tuổi trung bình 54,4 tuổi ( từ 32 tuổi đến 72 tuổi) AFP trung bình 15600 ng/ml(3-121000), 19 bệnh nhân (79%) kích thước u ≥ 5cm. Có 6 bệnh nhân (%) huyết khối tĩnh mạch cửa thuộc Vp1 và Vp2, 18 bệnhnhân (75%) có huyết khối tĩnh mạch cửa thuộc Vp3. Tổng số lần điều trị 38, 15 bệnh nhân (62,5%) có hội chứng sau nút mạch,8 bệnh nhân (33,3%) có giảm chỉ điểm u, theo mRECIST: đáp ứng hoàn toàn 3 BN(12,5%), đáp ứng một phần 6 BN (25%), ukhông thay đổi 4 BN (16,7%), u tiến triển 11 BN (45,8%). Thời gian sống thêm trung bình 9,9 ± 1,1 tháng. Thời gian sống thêmliên quan nhóm huyết khối tĩnh mạch cửa (p=0,037), đáp ứng theo mRECIST (p=0,0001) có giảm chỉ điểm u sau can thiệp(p=0,01), không liên quan đến chỉ số AFP trước can thiệp.Kết luận: Kết hợp nút mạch hóa dầu và bơm Cisplatin trong điều trị ung thư gan có huyết khối tĩnh mạch có tính an toànvà giúp kéo dài thời gian sống thêm.
#ung thư gan #huyết khối tĩnh mạch cửa #nút mạch hóa dầu
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI DÃY ĐẦU THU TRONG CHẨN ĐOÁN U NGUYÊN BÀO GAN TRẺ EM
- 2022
Bs Nguyễn Duy Huề, Bs Nguyễn Đức Hạnh
Mục đích: Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhi dưới 15 tuổi, có chẩn đoán lâm sàng u gan, được chụp CLVT hai dãy đầu thu, có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2014.Kết quả: Không có đặc điểm riêng lẻ nào trên phim chụp CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu cùng cao. Đặc điểm vôi hóa trong u có độ đặc hiệu cao nhất là 90%, tuy nhiên độ nhạy là 34,7%. Kết hợp đặc điểm cấu trúc khối đặc trên CLVT với với yếu tố tuổi dưới 36 tháng có độ đặc hiệu 55%, độ nhạy 85,7%, kết hợp khối cấu trúc đặc với tuổi và AFP cao so với tuổi có độ đặc hiệu 80%, độ nhạy 85,7%, kết hợp lâm sàng và đặc điểm ngấm thuốc có độ đặc hiệu 67,3%, độ nhạy 95%. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u, phân loại PRETEXT với chỉ số đồng thuận cao tương ứng là 0,856 và 0,65.Kết luận: Chẩn đoán UNBG cần phải kết hợp giữa hình ảnh CLVT và yếu tố tuổi, alfa-fetoprotein mới có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u và liên quan u với các thành phần xung quanh.
#u nguyên bào gan #u gan trẻ em #hình ảnh u nguyên bào gan