Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ VÀ ƯU THẾ VƯỢT TRỘI CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐÀN HỒI ARFI
Lê Thanh Liêm
TÓM TẮTSiêu âm đàn hồi là một chiều kích mới của siêu âm chẩn đoán, dùng để khảo sát độ cứng của mô. ARFI trênmáy ACUSON S2000 là một kỹ thuật siêu âm đàn hồi có nhiều ưu điểm vượt trội nhờ công nghệ tiên tiến và độcđáo của Siemens. ARFI gây biến dạng mô bằng xung lực âm, theo dõi biến dạng mô và sóng biến dạng bằng chùmsóng âm siêu nhạy, nói lên tính chất cơ học của mô thông qua bản đồ đàn hồi và vận tốc sóng biến dạng. Qua đó, kỹthuật ARFI có thể khảo sát nhanh chóng, chính xác các tổn thương nằm sâu và các tạng trong ổ bụng mà không lệthuộc người khám và có tính lặp lại. Có nhiều nghiên cứu chứng minh kỹ thuật ARFI ứng dụng hiệu quả trong nhiềubệnh lý khác nhau, nhất là trong định lượng xơ hóa gan. Đây là kỹ thuật mới không xâm lấn, đã được FDA thôngqua và đang được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.Siêu âm đàn hồi đã đặt ra một mốc mới trong ngành siêu âm đầu thế kỷ 21, dùng để khảo sát tính chất cơ họchay độ cứng của mô (giúp sờ được sau khi đã nhìn được và nghe được bằng sóng âm). Qua đó cung cấp thêmthông tin kết hợp với siêu âm thường quy, giúp chẩn đoán chính xác hơn và làm giảm việc sinh thiết không cần thiết.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Bs Đoàn Viết Trình, Bs Bùi Văn Lệnh
Hội chứng ống cổ tay (HCOCT) khá thường gặp, chèn ép dây thần kinh giữa có thể gây teo cơ, giảm chức năng và vận động bàn tay. Điều trị ngoại khoa cắt dây chằng vòng cổ tay là phương pháp điều trị triệt để nhất. Siêu âm là một trong những phương tiện được áp dụng trong chẩn đoán và theo dõi căn bệnh này.Mục tiêu: 1) Đặc điểm hình ảnh siêu âm của hội chứng ống cổ tay; 2) Phân tích vai trò của siêu âm chẩn đoán trước và sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay.Đối tượng và phương pháp: tiến cứu 33 bệnh nhân với 37 bàn tayđược phẫu thuật.Kết quả: Diện tích thần kinh giữa trước điều trị đoạn ngang cơ sấp vuông là 6,4 ±1,3mm2, đoạn sát bờ gần ống cổ tay là 17,3±7,2mm2, đoạn trong ống cổ tay là 8,3±2,7mm2, đoạn bờ xa ống cổ tay là 9,0±2,8mm2. Các dấu hiệu siêu âm hay gặp với dây thần kinh giữa là: phù nề 94,6%, dấu hiệu Notch 73%, dấu hiệu Delta S>2 mm2 với 91,9%, chỉ số CSA W/F>1,4 với 89,2%. Theo dõi sau mổ diện tích thần kinh giữa chỉ giảm sau 3 tháng (p<0,05).Kết luận: Siêu âm có khả năng chẩn đoán xác định được thần kinh giữa bị tổn thương và các tổn thương phối hợp khác, đồng thời siêu âm cũng giúp theo dõi hiệu quả sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay.
#Siêu âm #hội chứng ống cổ tay #thần kinh giữa.
NHIỄM NẤM CANDIDA ĐƯỜNG NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Bs Bùi Phương Anh, Bs Vũ Văn Ty, Bs Trà Anh Duy, bs Đặng Đình Hoan
Mục tiêu: Đánh giá việc chẩn đoán và điều trị một trường hợp nhiễm nấm Candida niệu.Ca lâm sàng: Một trường hợp nhiễm nấm Candida niệu được chẩn đoán với dấu hiệu siêu âm 2D, siêu âm màu, chụp cắt lớp điện toán đa dãy và xét nghiệm nấm. Kết quả được xác minh bằng phẫu thuật và GPB. Bệnh nhân (BN) được điều trị tại Bệnh viện Bình Dân tháng 7 năm 2011.Kết quả: Sau khi được điều trị Fluconazole 2 đợt, tế bào nấm vẫn còn trong nước tiểu nhưng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cải thiện.Kết luận: Nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh lý ít gặp. Bệnh xuất hiện ở những BN có yếu tố suy giảm miễndịch, trong trường hợp này là đái tháo đường typ 2. Hình siêu âm và CLĐT có những điểm đặc trưng cho nhiễm nấm.Việc điều trị cần phải xem xét giữa việc phối hợp thuốc kháng nấm tại chỗ và hệ thống.
#Nhiễm nấm #Candida niệu #đái tháo đường typ 2
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TIỂU NHĨ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ QUA ỐNG THÔNG
Nguyễn Xuân Khái, Võ Như Quỳnh, Nguyễn Minh Châu, Trần Công Hoan
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái (NT) ở bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ (RN) qua ống thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 BN được chẩn đoán và điều trị triệt đốt RN qua ống thông và 45 BN nhóm chứng không bị RN được chụp CLVT đa dãy lồng ngực tại Bệnh viện E từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022 Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 56,16 ± 11,83; Thể tích NT có trung vị nhóm RN là 118,13 (96 – 145,56) ml >  nhóm chứng 72,88 (60,53 – 95,74) ml, (p < 0,001). Hình thái tiểu NT gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”  với 46,67% ở nhóm RN và 33,33% nhóm chứng, vị trí lỗ tiểu NT hay gặp trong nhóm RN là giữa (53,33%), nhóm chứng là thấp (44,44%), chiều dài TB tiểu NT nhóm RN 43,15 ± 8,11 mm, nhóm chứng là 44,29 ± 9,76 mm. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT (r = 0,573, p < 0,001). Kết luận:  Hình thái tiểu NT hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT.
#rung nhĩ #triệt đốt qua ống thông #nhĩ trái #tiểu nhĩ trái #cắt lớp vi tính đa dãy
UNG THƯ TUYẾN MỒ HÔI NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Lê Duy Chung, Bùi Văn Lệnh
TÓM TẮTUng thư (UT) tuyến mồ hôi là một u ác tính hiếm gặp, thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh tiến triển từ từ và thường phát hiện được ở giai đoạn muộn do lâm sàng nghèo nàn. Chẩn đoán xác định u dựa vào giải phẫu bệnh. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự lan rộng của khối u, định hướng sinh thiết vàđánh giá di căn. Chúng tôi giới thiệu một ca lâm sàng và điểm qua những đặc điểm của UT tuyến mồ hôi góp phần tìm hiểu thêm về bệnh hiếm gặp này.
#đặc điểm UT tuyến mồ hôi #siêu âm #cộng hưởng từ #cắt lớp vi tính
THỰC QUẢN ĐÔI: MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Tố Ngân
TÓM TẮTThực quản đôi là một bệnh lý rất hiếm gặp. Khoảng 20 ca bệnh đã được báo cáo. Nuốt khó và nuốt đau là triệu chứng phổ biến. Điều trị triệu chứng là biện pháp chủ yếu. Chúng tôi xin trình bày về ca lâm sàng hiếm gặp của bệnh nhân nữ 57 tuổi được chẩn đoán thực quản đôi. Triệu chứng của bệnh nhân là nuốt khó khi ăn thức ăn đặc, khạc nhổ nhiều dịch và đau ngực. Việc chẩn đoán được thực hiện bằng Xquang thực quản, nội soi dạ dày thực quản và chụp CLVT.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Trần Anh Tuấn, Phạm Minh Thông, Đặng Anh Hưng, Vũ Thành Trung, Đoàn Văn Hoan, Triệu Quang Tĩnh
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019- 7/2020. Thu thập số kiệu bằng hồ sơ bệnh án, kết quả nội soi và phim chụp CLVT. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.Kết quả: Trong 14 bệnh nhân có 10 BN nam (71,4%), 4 BN nữ (28,6%). Độ tuổi trung bình 41.7±13.8. Nguyên nhân dẫn đến đặt nội khí quản (NKQ) và mở khí quản (MKQ) khá đa dạng, nhưng nhiều nhất vẫn là chấn thương sọ não do tai nạn giao thông (28,6%). Triệu chứng lâm sàng vào viện chủ yếu là khó thở thì thở vào, thở rít thanh quản. Đặc điểm sẹo hẹp khí quản trên CLVT: vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 29mm, hẹp độ III theo phân loại Cotton chiếm tỷ lệ cao nhất (71,4%), còn lại là hẹp độ II (28,6%), không có trường hợp nào hẹp độ I và độ IV, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 20mm. Trên hình ảnh nội soi, vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 33mm. Có sự tương đương giữa CLVT 128 dãy có dựng hình ba chiều với nội soi trong đánh giá khoảng cách sẹo hẹp đến dây thanh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05)
#Sẹo hẹp khí quản #CLVT 128 dãy #tương quan giữa CLVT và nội soi
DI CĂN HẠCH CỦA U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT (GIST). TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Bs Vũ Hải Thanh
U GIST dược coi là ít gặp so với các loại u khác, phát triển từ tế bào Cajal. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn hoặc không rõ nên thường đến khám muộn, một số phát hiện sớm do tình cờ. Số đến muộn có kích thước u to thậm chí có hạch di căn thường tiên lượng xấu. Di căn hạch trong và sau mổ không phổ biến nên ít được chú ý. Loại không có di căn khi mổ lấy u kết hợp hoá trị cũng khó xác định tiên lượng nhưng đa số sống được qua 5 năm. Một trường hợp lâm sàng đã mổ và hóa trị được đánh giá là tốt nhưng di căn hạch ngoại biên nhiều nơi sau 4 năm.
#U mô đệm dạ dày ruột #GIST #di căn hạch.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ NÉN TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH NÁCH ÁC TÍNH
Bs Trần Anh Tuấn, Vũ Đăng Lưu, Nguyễn Thị Thu Thảo, Lưu Hồng Nhung, Lại Thu Hương, Lê Thị Nhiễu
Mục đích: nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tính. Phương pháp: bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở nách hoặc nghi ngờ ung thư vú được bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm thực hiện đồng thời siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén vùng nách, tìm khối hoặc hạch bất thường. Hạch được đánh giá trên siêu âm B-mode dựa trên 4 yếu tố: đường kính trục ngắn và trục dài, độ dày vỏ hạch, cấu trúc rốn hạch. Siêu âm đàn hồi mô nén đánh giá hạch dựa trên thang điểm màu Taylor và Park từ 1 đến 5 điểm và tính chỉ số bán định lượng B/A về tương quan độ cứng của hạch với mô mỡ cùng độ sâu. Các hạch đều được làm giải phẫu bệnh Kết quả: tổng số 41 hạch (13 hạch lành tính, 28 hạch ác tính) ở 39 bệnh nhân. Siêu âm B-mode đánh giá hạch ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu: 67.9% và 69.2%. Siêu âm đàn hồi mô nén có độ nhạy, độ đặc hiệu: 85.7% và 69.2%. Chỉ số bán định lượng B/A có khác biệt giữa nhóm tổn thương hạch lành và ác tính (p<0.05) với giá trị ngưỡng của tỷ số này là 23.5. Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô nén là phương pháp không xâm lấn, cùng với siêu âm B-mode có giá trị trong đánh giá hạch nách ác tính.
#hạch nách #siêu âm đàn hồi nén
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
Nguyễn Thu Hương, Vũ Đăng Lưu, Lại Thị Thu Hương, Nguyễn Ngọc Minh, Lưu Hồng Nhung, Đoàn Thị Huệ
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu trên 52 bệnh nhân ung thư tuyến vú được chụp cộng hưởng từ trước điều trị.Kết quả: dấu hiệu hình khối chiếm chủ yếu (88,5%), đường bờ không đều hoặc tua gai (100%), ngấm thuốc đối quang không đồng nhất (96,2%), mức độ bắt thuốc mạnh trong phút thứ 2 sau tiêm (84,6%), đường cong động học typ II và III (88,4%). Tổn thương đa ổ có 13 (25%). Ung thư thể ống xâm nhập 49 (94,2%).Kết luận: Ung thư tuyến vú có đặc điểm chung trên cộng hưởng từ: chủ yếu gặp thể khối với đặc điểm đường bờ không đều hoặc tua gai, ngấm thuốc đối quang từ không đồng nhất, mức độ ngấm thuốc mạnh trong phút thứ 2 sau tiêm chiếm chủ yếu, không có trường hợp nào ngấm thuốc kém sau tiêm, đồ thị ngấm thuốc dạng cao nguyên và đào thải (typ III) chiếm chủ yếu.
#cộng hưởng từ #ung thư vú
Tổng số: 648   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 65