Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TẮC SAU ĐIỀU TRỊ GAMMA KNIFE
Phạm Hồng Đức, Lê Văn Chắc
TÓM TẮTTỷ lệ tắc trong điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng phương pháp Gamma Kinfe là rất khác nhau tùy vào từng nghiên cứu, có thể do ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc mạch của ổ dị dạng, vị trí, biểu hiện bệnh và thời gian theo dõi sau xạ phẫu.Từ năm 2010 - 2014 chúng tôi có 48 bệnh nhân được điều trị bằng Gamma Knife đơn thuần, các bệnh nhân này đều được chẩn đoán trước và theo dõi tắc mức độ tắc sau điều trị bằng hình ảnh (CLVT và/hoặc CHT và/hoặc chụp mạch). Các yếu tố được phân tích gồm: vị trí ổ dị dạng (nông gồm: thùy trán, thùy thái dương, thùy đỉnh; sâu gồm: nhân xám trung ương, đồi thị, tiểu não, cầu não, thân não), kích thước lớn nhất của ổ dị dạng ( > 20mm và ≤ 20mm), xuất huyết não trước điều trị (có, không), phân độ theo Spetzler - Martin (độ 1 và độ 2-5), thời gian theo dõi (≤ 24 tháng và > 24 tháng). Mức độ tắc tính theo % thể tích. Phân tích đơn biến và đa biến tìm yếu tố liên quan đến mức độ tắc.Kết quả tắc > 75% thể tích chiếm 54,2% (26/48), không có trường hợp nào tắc hoàn toàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các yếu tố trên thì thời gian (< 24 tháng), kích thước (≤ 20mm) và độ 1 theo Spetzler - Martin có khả năng tắc cao có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
#dị dạng động tĩnh mạch não #xạ phẫu
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA UNG THƯ TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phạm Minh Thông, Nguyễn Hồng Hải, Nguyễn Thị Mai Anh
TÓM TẮTMục đích: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh của ung thư tuyến vú trên siêu âm tuyến vú.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 49 bệnh nhân được phẫu thuật u vú từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2019 tại Bệnh Viện Bạch Mai, được chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư vú.Kết quả: Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư vú: Toàn bộ tổn thương ung thư vú là tổn thương dạng khối (100%), hình dạng hay gặp là hình không đều (85,7%), bờ tua gai (38,8%), hướng không song song mặt da (75,5%), hầu hết các khối có cấu trúc giảm âm (73,5%), vôi hóa trong khối (40,8%).Kết luận: Các đặc điểm ung thư hay gặp là tổn thương khối, hình dạng, đường bờ, chiều hướng, cấu trúc âm, vôi hóa và các đặc điểm kết hợp phù hợp với đặc điểm mà Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ (ACR) xếp vào các dấu hiệu nghi ngờ ung thư.
#ung thư vú #siêu âm
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM MODE B VÀ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ - STRAIN ELASTOGRAPHY
Nguyễn Thị Thu Thảo, Vũ Đăng Lưu, Phạm Minh Thông, Lưu Hồng Nhung
TÓM TẮTMột nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai với mục đích nghiên cứu giá trị của phương pháp siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng – Strain Elastography (SE) trong chẩn đoán ung thư vú (UTV).Kết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện được trên 57 bệnh nhân (BN) với 61 tổn thương được chẩn đoán bằng siêu âm mode-B, siêu âm đàn hồi mô Strain Elastography tuyến vú, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Phương pháp siêu âm mode-B có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 29,7%, giá trị dự báo dương tính 44,6% và giá trị dự báo âm tính 78,6%, độ chính xác 52,5%. Khi phối hợp siêu âm mode-B với siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng đã làm tăng giá trị chẩn đoán với độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 67,6%, giá trị dự báo dương tính 56,7%, giá trị dự báo âm tính 89,3%, độ chính xác 75,4%.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô có thể chẩn đoán các tổn thương BI-RADS 3 và 4a tốt hơn, đặc biệt khi phối hợp với siêu âm vú mode -B, có thể tăng hoặc giảm bậc BI-RADS, làm tăng giá trị chẩn đoán của siêu âm từ52,5% lên75,4%.
#siêu âm mode-B #siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng #Strain Elastography #ung thư vú
NGHIÊN CỨU SO SÁNH SIÊU ÂM ĐÀN HỒI STRAIN ELASTOGRAPHY (SE) SO VỚI SHEARWAVE ELASTOGRAPHY (SWE) TRONG BỆNH LÝ U VÚ NỮ TẠI MEDIC TPHCM 2019
BS Phan Thanh Hải, BS Jasmine Thanh Xuân
Mục tiêu: Kết hợp siêu âm B-mode, phân loại Bi-rads và ứng dụng 2 loại siêu âm đàn hồi (SAĐH): Strain Elastography (SE) và Shearwave Elastography (SWE) trên máy RS85 (Samsung) trong chẩn đoán u vú lành/ác. Tìm giá trị chẩn đoán cho từng phương pháp SADH và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp trên.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn u vú nữ được phân loại từ Birads 3 trở lên bằng siêu âm B-mode, khảo sát SADH cùng lúc bằng 2 phương pháp: SE và SWE bằng đầu dò 3L-12MHz (SADH SE) và L2-9MHz ( SADH SWE) của máy RS85 (Samsung) từ tháng 8-10 năm 2019 tại PKĐK Medic TPHCM.Thu thập số liệu cả hai loại SADH như sau:- SADH SE: thu thập 3 giá trị: (1) bản đồ đàn hồi theo 5 mức độ của Tsukuba, (2) E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) (<1 hay ≥ 1), (3) Ratio B/A (trong đó A= tổn thương u, B= mô mỡ lành bên trên tổn thương).- SADH SWE: đo độ cứng (kPa) và vận tốc sóng biến dạng (m/s) (có bản màu quy định chất lượng hình ảnh trước đo), dựa theo bản đồ màu mã hóa độ cứng của u, chọn điểm cứng nhất thỏa mãn chỉ số đo đạc tin cậy RMI (reability measurment index) ≥ 0,4. Mỗi phương pháp đo 3 lần trên cùng một khối u. Các tổn thương Bi-Rads 3-4-5 được làm sinh thiết (FNAC và /hoặc corebiopsy) để xác chẩn sau siêu âm.Tính giá trị chẩn đoán của từng phương pháp và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp này.Thống kê, phân tích bằng phần mềm spss 20.Kết quả: Nghiên cứu 84 u vú (33 u ác và 51 u lành) tại PK ĐK Medic TPHCM, chúng tôi có số liệu như sau:1. Về giá trị của SADH nén (SE)1.1. Bản đồ màu theo phân loại của Tsukuba có thang điểm từ 1 → 5 trong chẩn đoán, có độ nhạy (90%), độ đặc hiệu (88,2%), giá trị tiên đoán dương (83%), giá trị tiên đoán âm (93,8%), độ chính xác (89,3%) 1.2. Thông số E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) với giá trị (<1gợi ý lành tính, ≥ 1gợi ý ác tính) trong chẩn đoán, có độ nhạy (87%), độ đặc hiệu (90,2%), giá trị tiên đoán dương (85,3%), giá trị tiên đoán âm (92%), độ chính xác (89,3%)1.3. Tỷ lệ đàn hồi trung bình (ratio B/A) của SAĐH SE ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: (8,1 +/- 3,7) và (2,4 +/-1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (3,2) có độ nhạy (97%) và độ đặc hiệu (84,3%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,969). Giá trị tiên đoán dương (80%). Độ chính xác (89,3%)2. Về giá trị của SADH sóng biến dạng (SWE)2.1. Vận tốc trung bình sóng biến dạng (m/s) ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (3,9 ±1,1) và (5,9 ± 1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (4,2m/s) có độ nhạy (90,9%) và độ đặc hiệu (66,7%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,873). Giá trị tiên đoán dương (63,8%), giá trị tiên đoán âm (91,8%), độ chính xác (76,2%)2.2. Độ cứng (kPa) trung bình ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (49,7 ± 28,2) và (108 ± 45,5). (p<0,001).Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (50,3 kPa) có độ nhạy (90,9%), độ đặc hiệu (66,7%). Diện tích dưới đường cong ROC là (0,864), giá trị tiên đoán dương (61,2%), giá trị tiên đoán âm (91,4%), độ chính xác (73,8%)3. Giá trị khi kết hợp 2 phương pháp SE và SWEKết hợp hai loại SADH SE và SWE trong chẩn đoán u vú bằng cách so sánh giá trị E/B ratio của SE và vận tốc sóng biến dạng (m/s) của SWE, sẽ làn tăng độ nhạy tối đa trong chẩn đoán (100%), độ đặc hiệu (52,9%), giá trị tiên đoán dương (57,9%), giá trị tiên đoán âm (100%), độ chính xác (71,4%).Kết luận: SADH nén và SADH sóng biến dạng đều có giá trị hữu ích trong chẩn đoán u vú. Kết hợp đồng thời hai phương tiện sẽ làm tăng độ nhạy cao trong chẩn đoán phân biệt u vú lành ác, hạn sinh thiết các trường hợp không rõ ràng trên siêu âm B-mode
#Siêu âm đàn hồi nén (Strain Elastography (SE) #Siêu âm đàn hồi định lượng (SWE) #thang điểm Tsukuba (Tsukuba score) #tỷ lệ (B/A) #E/B ratio #vận tốc sóng biến dạng m/s #độ cứng kPa
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP MẠCH SỐ HOÁ XOÁ NỀN CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Hiền, Hoàng Đức Thăng
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, cộng hưởng từ và chụp mạch số hoá xoá nền của các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ở những bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại trung tâm Điên quang, bệnh viện Bạch Mai từ 07/2017 đến 07/2018. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả và kết luận: Có 14 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với thể tích TTL trung bình trên siêu âm là 80,57 ± 50,58cm3, dày thành bàng quang có 9/14 trường hợp (64,3%), túi thừa bàng quang có 3/14 trường hợp (21,4%), không có bệnh nhân nào có sỏi bàng quang. Phân bố vùng tăng sản: 78,6% tăng sản vùng chuyển tiếp, 7,1% bệnh nhân tăng sản vùng trung tâm, và 14,3% tăng sản cả vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm, không có bệnh nhân nào tăng sản vùng ngoại vi. Thể tích TTL trung bình trên cộng hưởng từ của nhóm nghiên cứu là 82,35 ± 51.24cm3, 11/14 bệnh nhân có hình ảnh điển hình cho TSLTTTL, 3/14 bệnh nhân có tín hiệu không đồng nhất trên cộng hưởng từ, không có bệnh nhân nào có đặc điểm hình ảnh nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Kiểu phân chia động mạch chậu trong 26 bên khung chậu: nhóm A chiếm 69,2%, nhóm B chiếm 23,1%, nhóm C chiếm 7,7%. Với 13 bệnh nhân và 26 bên khung chậu được thực hiện thành công, có 22 bên khung chậu có 1 động mạch TTL, 4 bên khung chậu có 2 động mạch TTL. Đường kính trung bình của động mạch TTL: bên có 1 động mạch TTL là 1,92±0,52, bên có 2 động mạch TTL là 1,45±0,16
#Tuyến tiền liệt #nút mạch
Mesenteric lymphoma - a case report
Le Quy Le Ngoc, Dang Nhu Thanh, Le Ngoc Tu Tran, Nguyen Anh Tuan, Hoang Minh Loi
Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) comprise a group of smooth muscle mensenchymal alimentary tract tumors of variablemalignancy (1) GISTs may ouccur anywhere along the gastrointestinal tract, they are most commont located in the stomach (50-60%) and the small intestine (30-35%), and less frequenty in the colon, rectum and esophagus (2). More rarely, GISTs may arisefrom other intra-abdoment soft tissues within the abdominal cavity, usually in the omentum, mesentery or the retroperitoneumcalled extra-Gastrointestinal stromal tumors (EGIST). Three macroscopic growth patterns of GIST: intraluminal, exophytic(extraluminal), and transmural tumors with the distribution was even (3).In this study, we describe case report of 70-year-old man was admitted to our hospital because of abdominal pain over 6months with no pathological antecedent. Abdominal ultrasound (US) reveal a omental solid mass in left lumbar region, andon CT scan show a solid mass in left lumbar region in front of the descending colon, maesuring around 50x87x133mm withwell-circumscribed, slight enhance with intravenous contrast, no hemmorrage or necrosis area, no calcification and not clearlyseparated from small-bowel. Patient has laparoscopic surgeon, diagnosis was a pedunculated exoluminal gastrointestinal stromal tumor (GIST). Histopathological examination report and the CD-117 immunoreactive score is suitable of endoscopicallyinvisible medium sized.
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH DI CĂN GAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRÊN CLVTV
Lý Vân Anh, lê Quang Khang, Đỗ Hải Thanh Anh
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư phổ biến, có tỉ lệ mắc và tử vong cao và gan là cơ quan di căn thường gặp nhất. Cắt lớp vi tính động học giúp chẩn đoán dựa vào đặc điểm hình ảnh và tính chất bắt thuốc của tổn thương di căn. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính động học của di căn gan ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn gan được chụp cắt lớp vi tính đủ 3 thì và có kết quả giải phẫu bệnh di căn gan. Từ kết quả giải phẫu bệnh xác định các tổn thương di căn gan và các tổn thương có đặc điểm hình ảnh học tương tự để đưa vào mẫu, Mô tả các đặc điểm hình ảnh quan sát được trên cắt lớp vi tính động học của các tổn thương trên. Kết quả: 39 bệnh nhân có tổng cộng 92 tổn thương. Di căn gan có thể đơn độc (48,7%) hay nhiều ổ (51,3%). Phần lớn các tổn thương di căn gan ở gan phải nhiều hơn gan trái (62%). Tổn thương nhỏ hơn 5 cm tỉ lệ cao nhất (80,5%). Giới hạn tổn thương thường rõ (54,4%), đường bờ đều (58,7%). Ít quan sát thấy đóng vôi bên trong tổn thương (5,4%). So với nhu mô gan xung quanh, đậm độ của tổn thương trên phim không thuốc thường thấp (89,3%), bắt thuốc kém hơn ở cả thì động mạch và thì tĩnh mạch (lần lượt là 93,5% và 98,9%). Tổn thương thường bắt thuốc không đồng nhất (91,3%). Đặc điểm viền bắt thuốc mạnh ở ngoại vi u thường gặp (78,2%), viền bắt thuốc kéo dài đến thì tĩnh mạch ở 51 tổn thương (55,4%). Đặc điểm hoại tử trung tâm gặp khoảng 41,3% số u, có xu hướng xuất hiện nhiều ở các tổn thương lớn hơn 3 cm. Kết luận: Đặc điểm hình ảnh thường gặp của di căn gan từ ung thư đại trực tràng là viền mỏng bắt thuốc mạnh ở ngoại vi tổn thương, đậm độ kém trên phim không thuốc, bắt thuốc kém so với nhu mô gan ở thì động mạch và tĩnh mạch, có hoại tử trung tâm ở tổn thương kích thước lớn, bắt thuốc không đồng nhất. 
#ung thư đại trực tràng di căn gan #cắt lớp vi tính động học #đặc điểm hình ảnh.
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH VÀ ĐO VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG QUA Kĩ THUẬT ARFI
Bs Nguyễn Hữu Thịnh, PGS Nguyễn Phước Bảo Quân
Mục tiêu: Xác định giá trị tham khảo về vận tốc của sóng biến dạng lan truyền trong mô tuyến giáp qua kĩ thuật tạo xung nén áp lực siêu âm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khảo sát ở 49 người bình thường, không có tiền sử về viêm giáp, basedow, tổn thương khu trú, các bệnh lý chuyển hóa canxi, không dùng các thuốc ảnh hưởng lên tuyến giáp. Xác định ROI đối với mô tuyến giáp, độ sâu tương ứng là 1,2 cm; ROI với cơ ức đòn chủm, độ sâu tương ứng là 0,6 cm, được đo hai lần bởi hai bác sĩ có kinh nghiệm khác nhau.Kết quả: giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô tuyến giáp là 1,47 ± 0,41 m/s. Giá trị vận tốc này không khác biệt đáng kể giữa hai giới và tuổi. Giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô cơ ức tuyến giáp là 1,42 ± 0,32 m/s. Không có sự khác biệt vận tốc này với nhóm tuổi, nhưng có khác biệt với giới (p < 0,05) Không có sự khác biệt giữa kết quả của hai bác sĩ có số năm kinh nghiệm khác nhau.Kết luận: nam giới có vận tốc mô cơ ức trung bình là 1,54 ± 0,29 m/s cao hơn nữ 1,47 ± 0,41 m/s, nữ giới có vận tốc mô tuyến giáp trung bình là 1,50 ± 0,41 m/s cao hơn nam giới nhưng không có ý nghĩa thống kê, vận tốc mô cơ ức trung bình 1,42 ± 0,32 m/s, nam giới cao hơn nữ, điều này có ý nghĩa thống kê.
Giả phình động mạch phổi: nhân 3 trường hợp khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương
Giả phình động mạch phổi (Pulmonary artery pseudoaneurysms - PAPs) là một bất thường hiếm gặp của hệ động mạch phổi. Bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng hoặc có thể có các triệu chứng không đặc hiệu. Giả phình động mạch phổi có thể gặp trong bất thường bẩm sinh hoặc trong nhiều bệnh lý khác nhau như viêm phổi, u phổi, lao phổi hay nấm phổi...[1]. Chúng tôi trình bày 3 trường hợp PAPs trong nhu mô khám và điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương với PAPs xuất hiện trên các nền bệnh lý khác nhau. Cả 3 trường hợp đều có các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, bao gồm ho, đau ngực và khó khở, trong đó có 2 trường hợp ho ra máu. Các trường hợp này đều được chẩn đoán PAPs bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT). 2 trường hợp được điều trị phẫu thuật có kết quả tốt và 1 trường hợp được điều trị nội khoa và tiếp tục phác đồ điều trị lao.
#giả phình động mạch phổi #động mạch phổi #ho ra máu
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC DẤU HIỆU SIÊU ÂM NGHI NGỜ ÁC TÍNH CỦA THƯƠNG TỔN DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP
Nguyễn Phước Bảo Quân, Phạm Thị Khánh Lê
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của các dấu hiệu siêu âm nghi ngờ ác tính của thương tổn dạng nốt tuyến giáp.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 263 trường hợp có thương tổn dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm, được phẫu thuật và có kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau phẫu thuậtKết quả: Tuổi trung bình là 43 tuổi, nữ gấp 10 lần nam. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp chiếm tỉ lệ thấp (9,1%). Tổn thương dạng nốt đơn độc chiếm tỉ lệ cao nhất (65,8%). Đa số thương tổn có kích thước trên 20 mm (74,2%). Tổn thương có cấu trúc hồi âm dạng đặc là phổ biến nhất (50,6%) và tỉ lệ tổn thương áctính trong nhóm này cũng cao nhất (17,3%). Số tổn thương có phần đặc giảm âm mạnh, có vi vôi hóa, có đường bờkhông đều hoặc nhiều thùy nhỏ, có chiều cao lớn hơn chiều rộng và tưới máu ưu thế trung tâm chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (tương ứng là 11,2%, 9,1%, 9,5%, 6,1% và 5,7%) nhưng tỉ lệ tổn thương ác tính trong các nhóm này đều ≥ 50%.Trong các dấu hiệu siêu âm nghi ngờ, dấu hiệu có độ nhạy (Se) cao nhất là cấu trúc hồi âm dạng đặc (95,8%). Các dấu hiệu có vi vôi hóa, đường bờ không đều hoặc nhiều thùy nhỏ, chiều cao lớn hơn chiều rộng, tưới máu ưu thế trung tâm có Sp cao (95,8% - 97,1%). Dấu hiệu có vi vôi hóa có giá trị dự đoán dương tính (PPV) cao nhất (66,7%).Kết luận: Các dấu hiệu siêu âm nghi ngờ ác tính của thương tổn dạng nốt tuyến giáp có giá trị cao trong nghiên cứu của chúng tôi là: giảm âm mạnh, có vi vôi hóa, đường bờ không đều hoặc nhiều thùy nhỏ.
Tổng số: 648   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10