thumbnail

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP

  1859-3828

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN PHI ĐIỆP TÍM (Dendrobium anosmum)
Số 3 - Trang 016-021 - 2013
Nguyễn Quỳnh Trang, Vũ Thị Huệ, Khuất Thị Hải Ninh, Nguyễn Thị Thơ
Từ nguồn vật liệu ban đầu là quả Lan Phi điệp tím (Dendrobium anosmum), đã xây dựng thành công quy trình tạo cây con bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Quả lan được khử trùng bề mặt bằng HgCl2 0,1% trong 7 phút và khử trùng bằng NaOCl 5% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch đạt và mẫu tái sinh cao nhất. Môi trường Knuds có bổ sung 0,3 mg/lNAA + 0,3 mg/l Kinetin + 0,3mg/l BAP cho hệ số nhân nhanh thể chồi đạt 5,8 lần/3 tuần, chất lượng thể chồi tốt. Sau 4 tuần, công thức bổ sung 30 g/l sucrose + 0,5 mg/l GA3 + 0,1 mg/l Kinetin chồi tăng trưởng tốt nhất (2,45 cm), chất lượng chồi tốt. Công thức bổ sung 0,5 mg/l IBA và công thức 0,3 mg/l IBA + 0,1 mg/l NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 98%, số rễ trung bình đạt trên 3 rễ/ chồi, chất lượng rễ tốt. Khi cây có chiều cao > 4 cm, có 3-4 rễ đem bình cây ra huấn luyện ở điều kiện tự nhiên 1 tuần, rửa sạch thạch, đưa cây ra trồng trên giá thể.
#Dendrobium anosmum # #in vitro #Knuds #nhân giống #thể chồi
NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG RAU QUẢ Ở VIỆT NAM
Số 4 - Trang 124-132 - 2016
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Cạnh tranh gay gắt khi chính thức tham gia TPP buộc Việt Nam phải có những thay đổi tích cực để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành rau quả nói riêng có được chỗ đứng. Những cải cách này phải bắt nguồn từ khâu cung ứng (cải cách phương thức sản xuất, công nghệ, bảo quản, tăng chất lượng) đến khâu xuất khẩu (phương thức tiếp thị, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng cường sản phẩm mới, tăng cường thương hiệu…) nhằm phát triển thị trường một cách bền vững và gia tăng giá trị cho các sản phẩm giúp ngành rau quả Việt Nam thoát khỏi hình ảnh “nông nghiệp giá rẻ”. Mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển dồi dào và sự nỗ lực không ngừng của ngành rau quả, nhưng việc nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm rau quả Việt Nam hiện còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc xây dựng và định hướng giải pháp nhằm nâng cao giá trị cho các sản phẩm này sẽ là bước đi quan trọng góp phần đẩy nhanh hoạt động và trình độ tham gia sâu vào các thị trường quan trọng như FTA, TPP…
#Giá trị gia tăng #nông nghiệp #rau quả #TPP #xuất khẩu
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO RE HƯƠNG CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK) MEISN
Số 20-10 - Trang 042-048 - 2017
Khuất Thị Hải Ninh, Nguyễn Quỳnh Trang, Bùi Văn Thắng, Vũ Văn Thông
Re hương là cây quí, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép loài cây này ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng. Vì vậy, vấn đề nhân giống để bảo tồn loài cây này là hết sức cần thiết. Re hương khó tìm thấy cây mẹ trưởng thành để thu hái hạt nên nhân giống in vitro là có hiệu quả hơn cả trong việc nhân giống phục vụ trồng rừng bảo tồn cũng như trồng rừng diện lớn hơn sau này. Nhân giống Re hương bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro cho thấy khử trùng vật liệu nuôi cấy khởi đầu là chồi non bằng HgCl2 0,1%  trong 5 phút chia 2 lần (lần 1: 3 phút, lần 2: 2 phút) cho tỉ lệ mẫu sạch nảy chồi đạt 38,9%. Môi trường MS + 0,5 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin là thích hợp nhất để tái sinh chồi lần một (tỉ lệ mẫu nảy chồi đạt 100% (với 3,2 chồi/nách lá); môi trường MS + 2,2 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin +  0,1 mg/l NAA thích hợp nhất cho tạo cụm chồi (hệ số nhân chồi 3,5 lần và chiều cao trung bình chồi 2,2 cm). Môi trường tạo rễ thích hợp cho chồi Re hương in vitro là MS+ 0,4 mg/l NAA (tỉ lệ chồi ra rễ trên 94,4%, rễ có chất lượng tốt).
#Họ Long não #in vitro #nhân giống #Re hương
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI DU SAM ĐÁ VÔI (Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn.) BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Số 1 - Trang 022-027 - 2013
Trần Ngọc Hải, Phùng Thị Tuyến
Hiện nay, số lượng cá thể Du sam đá vôi phân bố trên các đỉnh núi đá vôi trong tự nhiên còn ít và đang trong tình trạng nguy cấp. Để có cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn nguồn gen đạt hiệu quả cao, việc đánh giá đa dạng di truyền của các cá thể Du sam đá vôi còn sót lại là quan trọng và cần thiết. Bài viết này là kết quả phân tích đa dạng di truyền 7 mẫu lá của các loài: Du sam núi đất phân bố tại Sơn La, Du sam đá vôi phân bố tại Bắc Kạn và Cao Bằng với 10 mồi ngẫu nhiên bằng kỹ thuật RAPD (Random amplified polymorphic DNA) đã thu được 104 phân đoạn ADN (Acid Deoxyribo Nucleic) trong đó có 72 phân đoạn đa hình và tổng số thu được 463 băng ADN được nhân bản với 239 băng đa hình chiếm 51,6%. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định được mức độ đa dạng di truyền giữa 7 cá thể nghiên cứu khá cao đạt từ  0,0866 ÷ 0,4616, thiết lập được sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ giữa 7 cá thể trên.
#ADN #Du sam đá vôi #đa dạng di truyền #RAPD
ĐA DẠNG THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
Số 4 - Trang 106-117 - 2018
Hoàng Văn Sâm, Trần Ngọc Hải, Hà Văn Long, Nguyễn Văn Trung
Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia (VQG) Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, đã ghi nhận được 135 loài thực vật thuộc 52 họ, chiếm 10,35% số loài và 37,86% số họ trong tổng số 1.314 loài và 140 họ thực vật tại VQG Phú Quốc. Trong đó, họ Dầu là họ có số loài nhiều nhất 16 loài. Nghiên cứu ghi nhận 117 loài trong Danh lục đỏ của IUCN (2017), 26 loài trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, 4 loài thuộc Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và 2 loài thuộc Nghị định số 160/2013/NĐ-CP. Kết quả nghiên cứu bổ sung 8 loài thực vật mới quý hiếm vào hệ thực vật VQG Phú Quốc. Thực vật quý hiếm phân bố tại hầu hết các hệ sinh thái rừng tại VQG Phú Quốc, trong đó 3 hệ sinh thái chính của vườn là hệ sinh thái rừng lá rộng mưa ẩm nhiệt đới, hệ sinh thái rừng úng phèn và hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong đó chủ yếu tập trung ở hệ sinh thái rừng lá rộng mưa ẩm nhiệt đới với 80 loài thực vật quý hiếm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát triển thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
#Bảo tồn #đa dạng sinh học #thực vật quý hiếm #Vườn quốc gia Phú Quốc
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền, Trần Việt Hà
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay. 
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ CHIỀNG ĐÔNG, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số 6 - Trang 092-099 - 2018
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trịnh Đình Khá
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng dân tộc Thái và Mông tại xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Các phương pháp sử dụng gồm có: điều tra phỏng vấn, thu thập mẫu vật, định danh tên loài, đánh giá tính đa dạng nguồn cây thuốc và đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được 80 loài cây thuốc thuộc 73 chi, 47 họ được cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và chữa bệnh cho người dân. Cây thuốc thuộc 6 dạng sống chính gồm: thân thảo (52,5%), cây bụi (18,75%), dây leo (12,5%), cây gỗ nhỏ (7,5%), cây gỗ trung bình (7,5%), cây kí sinh (1,25%). Cây thường phân bố ở các dạng sinh cảnh như: sống ở vườn, sống ở rừng, sống ven suối và sống ở đồi. Trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc thì bộ phận cả cây, quả - hoa và lá được sử dụng nhiều nhất. Nghiên cứu đã xác định được 15 nhóm bệnh được chữa trị bằng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng một số dân tộc tại khu vực nghiên cứu, trong đó có 7 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất: bệnh về tiêu hóa, bệnh do thời tiết, bệnh về thận, thanh nhiệt - giải độc, bệnh về vết thương, bệnh phụ nữ và bệnh về xương khớp. Ba loài cây thuốc cần được bảo vệ đã được ghi nhận là: Sâm cau - Curculigo Orchioides Gaertn, Sâm trâu - Callerya speciosa (Champ. Ex Benth.) Schot và Khôi tía - Ardisia silvestris Pit., 1930.
#Cây thuốc #đa dạng #huyện Tuần Giáo #xã Chiềng Đông
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Trần Việt Hà, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Huyền, Đinh Văn Hùng, Sounthone Douangmala
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá xanh đậm. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 1,2 mg/l BAP; 0,5 mg/l Kinetin; 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 100% với hệ số nhân đạt 4,08 lần/chu kỳ, sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 100%, số rễ trung bình 5,7 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 5,05 cm khi nuôi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 50% đất, 25% trấu hun và 25% bột xơ dừa, cho tỷ lệ sống đạt 95,78%. Quy trình vi nhân giống này có thể áp dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Gừng gió chất lượṇg tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn giống cho thị trường.
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LOÀI SIM (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hasst)
Số 5 - Trang 099-105 - 2019
Trần Ngọc Hải
Sim (Rhodomyrtus tomemtosa (Ait.) Hasst) có dạng sống cây bụi sống lâu năm, phân bố rộng ở Việt Nam. Thường gặp ở các trảng cây bụi, đất trống, ven đường, ven rừng, là loài cây ưa sáng, có thể sống được nơi đất tầng nông, có nhiều đá lần, đá lộ đầu, đất chua. Sim mọc cùng các loại cây khác như Mua, Đom đóm, Cánh kiến, Guột, Sầm sì, Thành ngạnh, Đỏ ngọn, Chổi sể, Dền, Trâm, Thẩu tấu... Trước đây một số bộ phận của cây được thu hái như búp, lá non, rễ làm thuốc, quả chín để ăn và ít có giá trị kinh tế. Hiện nay, do chế biến tốt nên các sản phẩm từ quả Sim như rượu vang Sim, rượu mạnh Sim, sirô Sim, mứt Sim, kẹo gôm Sim,  socola Sim... đã tạo nên thương hiệu nổi tiếng Sim Phú Quốc trở thành món quà hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Do nhu cầu sử dụng cao đã tạo đà cho việc thu hái, chế biến và gây trồng tạo vùng nguyên liệu, tạo việc làm và thu nhập cho nhiều vùng nông thôn, tận dụng được đất khô cằn để trồng, tăng khả năng phòng hộ của rừng. Có thể khẳng định Sim là loài cây đa tác dụng, có tiềm năng phát triển, không những xóa đói giảm nghèo mà còn làm giàu từ loài Sim.
#Giá trị #lâm sản ngoài gỗ #phân bố #Sim
TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN LACTIC CÓ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG TẠO CHẾ PHẨM SINH HỌC (PROBIOTIC) BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Số 2 - Trang 018-027 - 2019
Nguyễn Thị Hồng Nhung, Lê Thị Thương, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Huyền
Probiotic là những vi sinh vật sống khi được bổ sung vào cơ thể với liều lượng đủ lớn sẽ tạo ra lợi ích đối với sức khỏe của vật chủ. Mục đích nghiên cứu này là phân lập được vi khuẩn lactic từ các mẫu thực phẩm lên men đánh giá một số đặc tính probiotic của chúng để ứng dụng tạo chế phẩm probiotic bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Mười chủng vi khuẩn đã được phân lập sử dụng môi trường MRS (de Man, Rogosa & Sharpe). Sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa thạch, 3 chủng C2, LA6 và LT7 có khả năng đối kháng tốt nhất với cả 3 loại vi khuẩn gây bệnh: E. coli, Samonella sp, Shigella sp. Những chủng này tiếp tục được đánh giá khả năng sinh enzyme ngoại bào (protease, cellulase, amylase). Kết quả cho thấy, chủng LT7 và C2 có khả năng sinh enzyme ngoại bào cao hơn chủng LA6. Hai chủng LT7 và C2 được đánh giá khả năng chịu pH thấp (từ 2 đến 4), chịu muối mật (0,5 - 3%), kháng 3 loại kháng sinh ((Tetracycline, Gentamycin, Streptomycin) nồng độ 10 - 50 µg/ml, nhận thấy chủng LT7 có khả năng chịu, pH thấp, muối mật và kháng sinh cao hơn chủng C2. Chủng LT7 đã được lựa chọn là chủng probiotic tiềm năng và được định danh là Lactobacillus plantarum dựa trên trình tự gen 16S rRNA (1445 bp) đã được phân tích. Nghiên cứu đặc tính sinh lý, sinh hóa của chủng này cho kết quả: tế bào hình que dài, không sinh catalase, có khả năng lên men lactose.
#Lactobacillus plantarum #muối mật #probiotics thức ăn chăn nuôi #thực phẩm lên men