TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP LOÀI GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis A.Chev.)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang 010-020 - 2021
Nguyễn Văn Hùng, Đỗ Thế Hiểu, Trần Ngọc Hải
Bài báo này trình bày tóm tắt những kết quả về chọn cây trội và thử nghiệm nhân giống bằng phương pháp ghép loài cây Giổi ăn hạt. Nghiên cứu đã tuyển chọn được 30 cây trội Giổi ăn hạt tại hai huyện Lạc Sơn và Kim Bôi tỉnh Hòa Bình làm nguồn cung cấp vật liệu cành ghép phục vụ nhân giống; đã thử nghiệm hai phương pháp ghép là ghép áp cạnh và ghép nêm; thử nghiệm hai loại cành để ghép là cành non và cành bánh tẻ; thử nghiệm loại gốc ghép ở hai độ tuổi là 12 tháng và 18 tháng tuổi; thử nghiệm các thời vụ ghép là vụ Đông, vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu. Mỗi công thức thí nghiệm gồm 50 cây, các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ và được lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá gồm: Tỷ lệ sống (được thu thập ở các thời điểm sau khi ghép 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, và 120 ngày); sinh trưởng chiều cao chồi ghép (thu thập tại thời điểm sau ghép 30 ngày và 120 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phương pháp ghép nêm, loại cành ghép là cành bánh tẻ, loại gốc ghép 12 tháng tuổi và ghép vào vụ Đông và vụ Xuân cho tỷ lệ cây sống sau ghép 120 ngày (cành ghép đã ổn định) cao nhất với tỷ lệ hom sống đạt 60,7 – 74,7%, chiều cao chồi ghép đạt 28,27 – 31,6 cm.
#cành ghép #cây trội #Giổi ăn hạt #gốc ghép #phương pháp ghép
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ MẪU GIỐNG LÚA BẰNG CHỈ THỊ MICROSATELLITE
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang 003-009 - 2018
Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Huyền, Phan Hữu Tôn, Đồng Huy Giới
Chỉ thị phân tử là công cụ hữu ích để đánh giá đa dạng di truyền, xác định và nhận diện giống cây trồng. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá đa dạng di truyền của 85 mẫu giống lúa được thu thập bởi Trung tâm Bảo tồn và Phát triển nguồn gen cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam bằng 20 chỉ thị phân tử SSR. Kết quả cho thấy, 18 chỉ thị cho các băng DNA đa hình tại 18 locus, thu được 80 allele khác nhau, số allele dao động từ 2 - 6 allele/locus, số allele trung bình đạt 4,44 allele/locus. Tỉ lệ dị hợp của các mẫu nghiên cứu dao động từ 3,3 - 60%. Phân tích số liệu thu được cũng cho thấy sự đa dạng lớn trong tập đoàn nguồn gen đã thu thập, với hệ số tương đồng di truyền từ 0,65 đến 0,95. Ở mức tương đồng di truyền 0,65 tập đoàn giống lúa nghiên cứu phân thành 2 nhóm chính với khoảng cách di truyền giữa 2 nhóm là 35%. Các số liệu thu được trong nghiên cứu này cung cấp những thông tin quan trọng cho công tác chọn tạo giống lúa mới.
#Đa dạng di truyền #lúa #SSR #tỉ lệ dị hợp
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 162-172 - 2022
Đỗ Thị Tám, Lưu Tiến Sĩ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Đắc Lực, Nguyễn Bá Long
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 cán bộ viên chức, 90 hộ bị thu hồi đất tại tại dự án đã chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện đúng tiến độ, đúng pháp luật và được đại đa số người bị thu hồi đất đồng ý. Một số tồn tại là phương án bồi thường chủ yếu bằng tiền; chưa có định hướng sử dụng hiệu quả các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ. Để giải quyết các tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần thực hiện các giải pháp sau: Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, đặc biệt là đăng ký biến động đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể; có hướng dẫn sử dụng hiệu quả các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ, tăng cường hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
#bồi thường #hỗ trợ và tái định cư #khu hành chính tỉnh #thành phố Sơn La #thu hồi đất
Thiết lập quy trình cảm ứng tạo rễ tơ in vitro và chuyển gen ở Bạch đàn lai
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Tập 12 Số 4 - Trang 011-019 - 2023
Nguyễn Thị Huyền, Bùi Phương Thảo, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Lê Sơn, Chu Hoàng Hà, Đỗ Tiến Phát
Hiện nay, hệ thống cảm ứng tạo rễ tơ đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chức năng cũng như biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen ở thực vật. Trong nghiên cứu này đã thiết lập được một quy trình hiệu quả cho cảm ứng tạo rễ tơ in vitro và chuyển gen ở giống bạch đàn lai UP54 sử dụng vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes. Ảnh hưởng của một số yếu tố bao gồm môi trường nền, điều kiện chiếu sáng, chủng vi khuẩn, loại vật liệu, mật độ vi khuẩn, thời gian lây nhiễm và thời gian đồng nuôi cấy tới hiệu quả tạo rễ tơ và chuyển gen đã được đánh giá. Kết quả thu được cho thấy, hiệu quả cảm ứng tạo rễ tơ cao nhất được ghi nhận khi các đoạn thân được lây nhiễm với dịch huyền phù của chủng vi khuẩn ATCC 15834 ở mật độ OD600nm­ là 0,3 trong thời gian 20 phút, đồng nuôi cấy trong 3 ngày trước khi chuyển sang môi trường MS với ½ thành phần muối đa lượng và đặt trong điều kiện tối. Tỉ lệ chuyển gen thông qua rễ tơ đạt giá trị cao nhất là 26,67%. Các dòng rễ tơ chuyển gen được kiểm chứng thông qua phương pháp nhuộm X-Gluc và PCR với cặp mồi đặc hiệu của gen gus intron và rolD. Kết quả này là tiền đề cho việc kiểm tra nhanh chóng hiệu quả hoạt động của cấu trúc chuyển gen và chỉnh sửa gen ở bạch đàn trong các nghiên cứu tiếp theo.
#Agrobacterium rhizogenes #bạch đàn lai UP #chuyển gen #gus #rễ tơ
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TRÌNH TỰ ADN MÃ VẠCH PHỤC VỤ GIÁM ĐỊNH LOÀI SÂM LAI CHÂU (Panax vietnamensis var. fuscidiscus)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - - Trang - 2024
Nguyễn Thị Huyền, Thạc sĩ Lê Huệ Anh, Tiến sĩ Nguyễn Thế Hưởng, Tiến sĩ Hà Bích Hồng
Phương pháp định danh hoặc phân loại loài sinh vật dựa trên các trình tự ADN mã vạch đang được sử dụng rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Ở thực vật, các trình tự DNA mã hóa và không mã hóa nằm trong hệ gen nhân hoặc lục lạp thường được sử dụng trong giám định loài. Trong nghiên cứu này, hai trình tự ITS2 và trnH-psbA được sử dụng để đánh giá khả năng phân biệt loài Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus), một loài sâm quý và có giá trị kinh tế nhưng rất khó phân biệt được với các loài Sâm khác như Sâm Trung Quốc. Kết quả phân tích trình tự nucleotide cho thấy, cả hai trình tự ITS2 và trnH-psbA của 10 mẫu Sâm nghiên cứu đều tạo thành các nhóm với 03 vị trí sai khác trên trình tự nucleotide và đều được đăng kí trên Ngân hàng gen Quốc tế. Với trình tự ITS2, mẫu nghiên cứu có sự tương đồng di truyền cao nhất (100%) với loài Sâm lai châu có tên khoa học là Panax vietnamensis var. fuscidiscus, còn trình tự trnH-psbA có tỷ lệ tương đồng 100% khi so sánh với trình tự của loài Panax vietnamensis var. fuscidiscus trên Ngân hàng gen Quốc tế. Kết quả xây dựng cây phát sinh phân loại đều cho thấy cả 10 mẫu Sâm nghiên cứu đều có mối quan hệ gần nhất với loài Panax vietnamensis var. fuscidiscus.
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Trần Việt Hà, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Huyền, Đinh Văn Hùng, Sounthone Douangmala
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá xanh đậm. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 1,2 mg/l BAP; 0,5 mg/l Kinetin; 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 100% với hệ số nhân đạt 4,08 lần/chu kỳ, sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 100%, số rễ trung bình 5,7 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 5,05 cm khi nuôi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 50% đất, 25% trấu hun và 25% bột xơ dừa, cho tỷ lệ sống đạt 95,78%. Quy trình vi nhân giống này có thể áp dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Gừng gió chất lượṇg tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn giống cho thị trường.
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG RAU QUẢ Ở VIỆT NAM
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang 124-132 - 2016
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Cạnh tranh gay gắt khi chính thức tham gia TPP buộc Việt Nam phải có những thay đổi tích cực để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành rau quả nói riêng có được chỗ đứng. Những cải cách này phải bắt nguồn từ khâu cung ứng (cải cách phương thức sản xuất, công nghệ, bảo quản, tăng chất lượng) đến khâu xuất khẩu (phương thức tiếp thị, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng cường sản phẩm mới, tăng cường thương hiệu…) nhằm phát triển thị trường một cách bền vững và gia tăng giá trị cho các sản phẩm giúp ngành rau quả Việt Nam thoát khỏi hình ảnh “nông nghiệp giá rẻ”. Mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển dồi dào và sự nỗ lực không ngừng của ngành rau quả, nhưng việc nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm rau quả Việt Nam hiện còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc xây dựng và định hướng giải pháp nhằm nâng cao giá trị cho các sản phẩm này sẽ là bước đi quan trọng góp phần đẩy nhanh hoạt động và trình độ tham gia sâu vào các thị trường quan trọng như FTA, TPP…
#Giá trị gia tăng #nông nghiệp #rau quả #TPP #xuất khẩu
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền, Trần Việt Hà
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay. 
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
HIỆU LỰC PHÒNG CHỐNG MỐI CỦA GỖ SAU XỬ LÝ LẮNG ĐỌNG HSILICA, DUNG DỊCH HỖN HỢP SILICAT VÀ BORIC AXIT
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 105-110 - 2012
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Duy Vượng
Gỗ Bồ đề sau khi xử lý lắng đọng silica và dung dịch kết hợp natri silicat với boric axit được đánh giá hiệu lực phòng chống mối nhà Coptotermes formosanus Shiraki. Hiệu quả phòng chống mối được xem xét trong 02 trường hợp, mẫu không và có được tác động rửa trôi trước khi tiến hành khảo nghiệm với mối. Kết quả thực nghiệm cho thấy gỗ xử lý lắng đọng silica không có khả năng phòng chống mối. Với gỗ tẩm dung dịch kết hợp natri silicat với boric axit có diễn biến về hiệu lực với mối ở các mức tỷ lệ có xu hướng tương đồng nhau ở cả 2 trường hợp có và không tác nhưng các mẫu có tác động rửa trôi bị mối phá hoại mạnh hơn, công thức cho hiệu quả chống mối tốt nhát là công thức có sự kết hợp của dung dịch natri silicate 0,3M với boric axit 2,5%. Các kết quả so sánh cũng cho thấy gỗ được tẩm có sự kết hợp 2 hóa chất cho hiệu quả chống mối tốt hơn là khi sử dụng riêng rẽ từng hóa chất
#Boric axit #Natri silicat #Phòng chống mối #Xử lý gỗ
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vtro trong nhân giống cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Tập 13 Số 4 - Trang 003-010 - 2024
Nguyễn Thị Huyền, Đoàn Thị Thu Hương, Bùi Thị Phương, Nguyễn Văn Việt
Quy trình vi nhân giống cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) đã được phát triển, đóng góp vào việc tạo ra các cây khoẻ mạnh, sạch bệnh có thể làm nguồn cung cấp cây con cho việc sản xuất các sản phẩm dược phẩm từ loài cây này. Kết quả nghiên cứu nhân giống cây Lạc tiên cho thấy: khử trùng mẫu hạt bằng dung dịch NaClO 5% trong thời gian 7 phút, nuôi trên môi trường MS cho tỉ lệ mẫu sạch là 100% và tỉ lệ mẫu nảy mầm là 98,89% sau 4 tuần nuôi cấy. Kích thích tạo đa chồi trên môi trường 0,5 mg/l BAP, 0,3 mg/l kinentin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose, 6,5 g/l agar cho hệ số nhân chồi 9,94 lần/chu kỳ nhân (4 tuần), tỉ lệ chồi hữu hiệu đạt 98,88%. Chồi Lạc tiên được ra rễ trên môi trường MS bổ sung 0,3 mg/l NAA, 20 g/l sucrose và 6 g/l agar cho tỉ lệ chồi ra rễ đạt 99,44%, số rễ trung bình đạt 6,39 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình đạt 3,2 cm. Cây Lạc tiên nuôi cấy in vitro hoàn chỉnh được huấn luyện 10 ngày trong nhà lưới cho thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, cây được trồng trên giá thể 75% cát vàng phối trộn 25% đất tầng B đạt tỉ lệ sống 90,57%, chiều cao cây trung bình đạt 4,32 cm sau 4 tuần.
#Cây Lạc tiên #cụm chồi #in vitro #Passiflora foetida L
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5