thumbnail

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP

 

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền, Trần Việt Hà
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay. 
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI VÙ HƯƠNG (Cinnamomum balansae Lecomte) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN
- 2016
Trần Ngọc Hải, Đặng Hữu Nghị, Lê Đình Phương, Tống Văn Hoàng
Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte ) là cây gỗ lớn thường xanh, thuộc họ Long não (Lauraceae) có phạm vi phân bố hẹp, đã tìm thấy ở Ba Vì, Cúc Phương và Bến En. Kết quả điều tra tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa cho thấy, Vù hương phân bố rải rác ở khu vực núi đất từ độ cao 50 m trở xuống, địa hình tương đối bằng phẳng, không có sự chia cắt lớn, độ dốc từ 100 - 250, thuộc loại đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên nhóm thạch sét, độ dầy tầng đất lớn, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng và sét, trong các trạng thái rừng IIb, IIIa1, IIIa2 tại khu vực Xuân Bái, Sông Chàng, Đồng Thổ (TK 616, 619 và 634A) có diện tích 2.781,62 ha. Thành phần loài ở các trạng thái rừng có Vù hương phân bố rất đa dạng nhưng số lượng cá thể Vù hương không nhiều nên hệ số tổ thành không cao, không có vai trò kiến tạo hoàn cảnh rừng. Trong tất cả các trạng thái rừng được điều tra không thấy xuất hiện cây Vù hương tái sinh tự nhiên cho thấy Vù hương là loài đang đối diện với nguy cơ bị đe dọa cao, vì vậy cần phải có ngay những công trình nghiên cứu và giải pháp để bảo tồn, phát triển loài Vù hương tại vùng phân bố của chúng.
#Bến En #cấu trúc #phân bố #tổ thành #Vù hương
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Trần Việt Hà, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Huyền, Đinh Văn Hùng, Sounthone Douangmala
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá xanh đậm. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 1,2 mg/l BAP; 0,5 mg/l Kinetin; 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 100% với hệ số nhân đạt 4,08 lần/chu kỳ, sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 100%, số rễ trung bình 5,7 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 5,05 cm khi nuôi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 50% đất, 25% trấu hun và 25% bột xơ dừa, cho tỷ lệ sống đạt 95,78%. Quy trình vi nhân giống này có thể áp dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Gừng gió chất lượṇg tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn giống cho thị trường.
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG RAU QUẢ Ở VIỆT NAM
Số 4 - Trang 124-132 - 2016
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Cạnh tranh gay gắt khi chính thức tham gia TPP buộc Việt Nam phải có những thay đổi tích cực để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành rau quả nói riêng có được chỗ đứng. Những cải cách này phải bắt nguồn từ khâu cung ứng (cải cách phương thức sản xuất, công nghệ, bảo quản, tăng chất lượng) đến khâu xuất khẩu (phương thức tiếp thị, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng cường sản phẩm mới, tăng cường thương hiệu…) nhằm phát triển thị trường một cách bền vững và gia tăng giá trị cho các sản phẩm giúp ngành rau quả Việt Nam thoát khỏi hình ảnh “nông nghiệp giá rẻ”. Mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển dồi dào và sự nỗ lực không ngừng của ngành rau quả, nhưng việc nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm rau quả Việt Nam hiện còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc xây dựng và định hướng giải pháp nhằm nâng cao giá trị cho các sản phẩm này sẽ là bước đi quan trọng góp phần đẩy nhanh hoạt động và trình độ tham gia sâu vào các thị trường quan trọng như FTA, TPP…
#Giá trị gia tăng #nông nghiệp #rau quả #TPP #xuất khẩu
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY HOÀN NGỌC TRẮNG (Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.) BẰNG KĨ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
Số 2 - Trang 010-016 - 2023
Nguyễn Thị Huyền, Đoàn Thị THu Hương, Triệu Thị Thắm, Nguyễn Văn Việt
Hoàn ngọc trắng (Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.) là cây thuốc được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu nhân giống cây hoàn ngọc trắng bằng kĩ thuật nuôi cấy in vitro cho thấy: khử trùng mẫu chồi bánh tẻ bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong thời gian 9 phút, nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,3 mg/l BAP, 20 g/l sucrose, 6,5 g/l agar cho tỉ lệ mẫu sạch tái sinh chồi là 86,67% sau 4 tuần nuôi cấy khởi động. Kích thích tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 0,7 mg/l BAP, 0,3 mg/l kinetin, 30 g/l sucrose, 6,5 g/l agar cho hệ số nhân chồi đạt 5,33 lần/chu kỳ nhân (4 tuần), tỉ lệ chồi hữu hiệu đạt 96,3%. Môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l NAA, 20 g/l sucrose và 6 g/l agar cho tỉ lệ chồi ra rễ đạt 98,89%, số rễ trung bình đạt 5,72 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình đạt 4,07 cm. Cây hoàn ngọc trắng nuôi cấy in vitro hoàn chỉnh được huấn luyện 10 ngày trong nhà lưới cho thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, cây được trồng trên giá thể 50% cát vàng - 50% đất tầng B đạt tỉ lệ sống 98,89%, chiều cao cây trung bình đạt 4,27 cm sau 4 tuần.
#đa chồi #hoàn ngọc trắng #in vitro #môi trường MS #Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk
THỰC VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI GỤ MẬT (Sindora siamensis Teysm. ex Miq.) Ở RỪNG PHÒNG HỘ LÊ HỒNG PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
Số 1 - Trang 010-016 - 2022
Trần Ngọc Hải, Hồ Thanh Tuyền, Đặng Văn Hà
Rừng phòng hộ Lê Hồng Phong, tỉnh Bình Thuận với diện tích 15.247 ha với hệ sinh thái chủ yếu là Kiểu rú kín lá cứng hơi khô nhiệt đới. Hệ thực vật ở đây khá đa dạng, kết quả nghiên cứu về các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại khu rừng phòng hộ đã ghi nhận 34 loài trong đó có Gụ mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq.), họ Vang (Caesalpiniaceae). Gụ mật phân bố tự nhiên ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Tại khu vực rừng phòng hộ Lê Hồng Phong, tỉnh Bình Thuận thường gặp loài Gụ mật ở Kiểu rú kín lá cứng hơi khô nhiệt đới trong các sinh cảnh Rừng lùn trên cát và Ưu hợp cây họ Dầu trên cát. Gụ mật không phân bố ở sinh cảnh Đụn cát di động ven biển và sinh cảnh ven hồ nước ngọt. Chỉ gặp cây Gụ mật có kích thước nhỏ, cao dưới 6 m, đường kính dưới 30 cm. Cây có khả năng tái sinh chồi tốt sau khai thác, mùa hoa tháng 5 - 7 muộn hơn so với các nơi khác. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh vật học và phân bố của loài làm cơ sở để bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của rừng phòng hộ.
#bị đe dọa #đặc điểm sinh thái #Gụ mật #rừng phòng hộ Lê Hồng Phong
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP LOÀI GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis A.Chev.)
- 2021
Nguyễn Văn Hùng, Đỗ Thế Hiểu, Trần Ngọc Hải
Bài báo này trình bày tóm tắt những kết quả về chọn cây trội và thử nghiệm nhân giống bằng phương pháp ghép loài cây Giổi ăn hạt. Nghiên cứu đã tuyển chọn được 30 cây trội Giổi ăn hạt tại hai huyện Lạc Sơn và Kim Bôi tỉnh Hòa Bình làm nguồn cung cấp vật liệu cành ghép phục vụ nhân giống; đã thử nghiệm hai phương pháp ghép là ghép áp cạnh và ghép nêm; thử nghiệm hai loại cành để ghép là cành non và cành bánh tẻ; thử nghiệm loại gốc ghép ở hai độ tuổi là 12 tháng và 18 tháng tuổi; thử nghiệm các thời vụ ghép là vụ Đông, vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu. Mỗi công thức thí nghiệm gồm 50 cây, các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ và được lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá gồm: Tỷ lệ sống (được thu thập ở các thời điểm sau khi ghép 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, và 120 ngày); sinh trưởng chiều cao chồi ghép (thu thập tại thời điểm sau ghép 30 ngày và 120 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phương pháp ghép nêm, loại cành ghép là cành bánh tẻ, loại gốc ghép 12 tháng tuổi và ghép vào vụ Đông và vụ Xuân cho tỷ lệ cây sống sau ghép 120 ngày (cành ghép đã ổn định) cao nhất với tỷ lệ hom sống đạt 60,7 – 74,7%, chiều cao chồi ghép đạt 28,27 – 31,6 cm.
#cành ghép #cây trội #Giổi ăn hạt #gốc ghép #phương pháp ghép
THỰC VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM Ở RỪNG PHÒNG HỘ LÊ HỒNG PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
- 2021
Trần Ngọc Hải, Hồ Thanh Tuyền, Đặng Văn Hà
Rừng phòng hộ Lê Hồng Phong, tỉnh Bình Thuận có diện tích 15,247  ha với hệ sinh thái chủ yếu là Kiểu rú kín lá cứng hơi khô nhiệt đới. Hệ thực vật ở đây khá đa dạng và phong phú với 572 loài thực vật bậc cao có mạch đã được ghi nhận. Kết quả nhiên cứu về các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại khu rừng phòng hộ đã ghi nhận 34 loài, chiếm 5,94% số loài. Trong 34 loài có 13 loài trong Danh mục Đỏ của IUCN (2021), 27 loài trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007, 8 loài thuộc Nghị định số 06/2019/NĐ-CP. Nhóm Rất nguy cấp (CR) có 1 loài trong Danh mục Đỏ IUCN (2021); nhóm Nguy cấp (EN) có 3 loài trong Danh mục Đỏ IUCN (2021), 8 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); nhóm Sẽ nguy cấp (VU) có 3 loài trong Danh mục Đỏ IUCN (2021), 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Các loài quý hiếm thường gặp ở sinh cảnh Rừng lùn trên cát và Ưu hợp cây họ Dầu trên cát; không phân bố ở sinh cảnh Đụn cát di động ven biển và sinh cảnh Ven hồ nước ngọt thuộc khu rừng phòng hộ Lê Hồng Phong. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn cho khu rừng phòng hộ.
#Lê Hồng Phong #rừng phòng hộ #thực vật nguy cấp #tỉnh Bình Thuận
Thiết lập quy trình cảm ứng tạo rễ tơ in vitro và chuyển gen ở Bạch đàn lai
Tập 12 Số 4 - Trang 011-019 - 2023
Nguyễn Thị Huyền, Bùi Phương Thảo, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Lê Sơn, Chu Hoàng Hà, Đỗ Tiến Phát
Hiện nay, hệ thống cảm ứng tạo rễ tơ đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chức năng cũng như biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen ở thực vật. Trong nghiên cứu này đã thiết lập được một quy trình hiệu quả cho cảm ứng tạo rễ tơ in vitro và chuyển gen ở giống bạch đàn lai UP54 sử dụng vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes. Ảnh hưởng của một số yếu tố bao gồm môi trường nền, điều kiện chiếu sáng, chủng vi khuẩn, loại vật liệu, mật độ vi khuẩn, thời gian lây nhiễm và thời gian đồng nuôi cấy tới hiệu quả tạo rễ tơ và chuyển gen đã được đánh giá. Kết quả thu được cho thấy, hiệu quả cảm ứng tạo rễ tơ cao nhất được ghi nhận khi các đoạn thân được lây nhiễm với dịch huyền phù của chủng vi khuẩn ATCC 15834 ở mật độ OD600nm­ là 0,3 trong thời gian 20 phút, đồng nuôi cấy trong 3 ngày trước khi chuyển sang môi trường MS với ½ thành phần muối đa lượng và đặt trong điều kiện tối. Tỉ lệ chuyển gen thông qua rễ tơ đạt giá trị cao nhất là 26,67%. Các dòng rễ tơ chuyển gen được kiểm chứng thông qua phương pháp nhuộm X-Gluc và PCR với cặp mồi đặc hiệu của gen gus intron và rolD. Kết quả này là tiền đề cho việc kiểm tra nhanh chóng hiệu quả hoạt động của cấu trúc chuyển gen và chỉnh sửa gen ở bạch đàn trong các nghiên cứu tiếp theo.
#Agrobacterium rhizogenes #bạch đàn lai UP #chuyển gen #gus #rễ tơ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
Số 1 - Trang 162-172 - 2022
Đỗ Thị Tám, Lưu Tiến Sĩ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Đắc Lực, Nguyễn Bá Long
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 cán bộ viên chức, 90 hộ bị thu hồi đất tại tại dự án đã chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện đúng tiến độ, đúng pháp luật và được đại đa số người bị thu hồi đất đồng ý. Một số tồn tại là phương án bồi thường chủ yếu bằng tiền; chưa có định hướng sử dụng hiệu quả các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ. Để giải quyết các tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần thực hiện các giải pháp sau: Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, đặc biệt là đăng ký biến động đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể; có hướng dẫn sử dụng hiệu quả các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ, tăng cường hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.
#bồi thường #hỗ trợ và tái định cư #khu hành chính tỉnh #thành phố Sơn La #thu hồi đất