TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

  1859-0373

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

NGHIÊN CỨU TÁI SINH CÂY KEO LAI (Acacia hybrid) THÔNG QUA MÔ SẸO VÀ PHÁT SINH PHÔI SOMA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
Số 4 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Huyền, Trần Thị Thu Hà, Hà Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Thị Việt Hà, Lê Thị Thủy, Lê Sơn
Nghiên cứu tái sinh cây keo lai (Acacia hybrid) thông qua sự hình thành mô sẹo và phát sinh phôi soma có ý nghĩa quan trọng, phục vụ cho công tác chuyển gen vào giống cây này. Kết quả nghiên cứu tạo mô sẹo từ đoạn thân và mảnh lá của 3 dòng keo lai BV10, BV16, BV33 có tỷ lệ đạt từ 88,3% đến 93,6% trong môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,5 mg/l BAP. Với môi trường MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 0,25 mg/l IAA, tỷ lệ mô sẹo phát triển tạo phôi soma đạt từ 52,6% đến 59,3%; tỷ lệ phát sinh chồi từphôi soma đạt từ 56,7% đến 58,4% sau 9 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổsung 1,5 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA thích hợp cho quá trình nhân nhanh với số chồi trung bình đạt 6,5 đến 7,2 chồi/cụm. Môi trường ra rễ thích hợp là 1/2MS bổ sung 1,5 mg/l IBA có tỷ lệ ra rễ đạt từ 88,33% đến 90,83%. Hệ thống tái sinh keo lai thông qua mô sẹo và phát sinh phôi soma có thểáp dụng để chuyển gen nhằm tạo được một số giống keo lai mới mang tính trạng mong muốn.
#Keo lai #mô sẹo # #phôi soma #tái sinh
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ NHẬN DẠNG NGUỒN GEN CÂY ƯƠI (Scaphium macropodum (Miq) ) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
Số 3 - Trang - 2024
Trần Thị Thu Hà, Hà Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Thị Huyền, Lê Thị Thủy, Nguyễn Thị Việt Hà, Mai Thị Phương Thúy, Lê Sơn, Phạm Đình Sâm, Nguyễn Hữu Thịnh, Hoàng Thị Nhung, Hồ Trung Lương
Cây Ươi (Scaphium macropodum (Miq)) là loài cây đa tác dụng, sinh trưởng nhanh và rất có giá trị ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc khai thác cây Ươi bằng hình thức chặt cành đang phổ biến hiện nay khiến cho loài này đứng trước nguy cơ bị đe dọa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉthị ITS để đánh giá đa dạng di truyền của 25 cây trội Ươi được thu thập từcác tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấytrình tự nucleotide gen ITS của các mẫu nghiên cứu có sự tương đồng cao từ 94,01% đến 94,46% khi so với mẫu tham chiếu Scaphium lychnophorum AY083663.1. Mức độ tương đồng di truyền về trình tự nucleotide gen ITScủa các mẫu Ươi nghiên cứu rất cao từ 97,96% đến 99,85%. Dựa vào cây quan hệ phát sinh, 25 cây trội Ươi trong nghiên cứu và mẫu tham chiếu được chia làm hai nhóm chính. Kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc khai thác hợp lý đồng thời gắn với việc bảo tồn nguồn gen loài cây bản địa quan trọng này.
#Cây Ươi # #chỉ thị ITS #đa dạng di truyền #nguồn gen
ĐỘ BỀN KHÁNG NẤM MỤC TRẮNG CỦA GỖ GIỔI FORD - SỰ PHÁ HUỶ CẤU TRÚC GỖ BỞI CÁC LOẠI NẤM MỤC TRẮNG
- 2024
Hoàng Trung Hiếu , Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Tử Kim, Nguyễn Thị Bích Ngọc
Độ bền tự nhiên của gỗ là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc định hướng mục đích sử dụng gỗ. Dổi ford là cây bản địa có giá trị kinh tế cao, gỗ được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về độ bền tự nhiên của gỗ, đặc biệt là với nấm mục hại gỗ. Bài báo trình bày khả năng chống chịu của gỗ Dổi ford với 6 loại nấm mục trắng hại gỗ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Dổi ford có độ bền tự nhiên ở mức kém bền. Tổn hao khối lượng gỗ Dổi ford sau 2 tháng khảo nghiệm dao động từ 11,18% đến 27,48%. Gỗ bị phá huỷ nhiều bởi loài nấm Phanerochaete sordida (27,48%) và ít bị phá huỷ nhất bởi nấm Dichomitus squalens (11,18%). Nghiên cứu cấu tạo hiển vi cho thấy, sợi nấm phát triển và phân bố toàn bộ cấu trúc bên trong gỗ. Loài nấm mục trắng P. sordidathể hiện rõ phá huỷ cả lignin, xenlulo và hemixenlulo.
#Dổi ford #độ bền tự nhiên #nấm mục trắng # #kính hiển vi quang học #kính hiển vi điện tử qué
TUYỂN CHỌN VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP MANGANESE PEROXIDASE (MnP) CỦA CHỦNG NẤM LỚN, ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG PHÂN HỦY LIGNIN
Số 4 - Trang 125-131 - 2023
Trịnh Đình Khá, Phạm Như Quỳnh, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền
Manganese peroxidase (MnP) là enzyme có khả năng phân hủy lignin và một số hợp chất hữu cơ độc hại. MnP được sinh tổng hợp bởi nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn. Trong nghiên cứu này trình bày kết quả tuyển chọn chủng nấm sinh tổng hợp MnP và nghiên cứu khả sinh tổng hợp MnP của chủng nấm được tuyển chọn. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được chủng nấm Pleurotus sp. PL3 có hoạt tính MnP mạnh nhất trong số 8 chủng nấm khảo sát. Hoạt tính sinh tổng hợp MnP của chủng Pleurotus sp. PL3 đạt 2,03 U/mL ở điều kiện môi trường PDA có bổ sung NH4NO3 0,5%, glucose 3%, pH 7,0, nhiệt độ 30°C trong 9 ngày nuôi cấy. Nghiên cứu này là cơ sở để sản xuất enzyme MnP ứng dụng phân hủy lignin trong công nghiệp chế biến gỗ.
#Manganese peroxidase #phân hủy lignin #Pleurotus sp. PL3 #sinh tổng hợp #tuyển chọn
ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỘNG ĐỒNG Ở KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ
Số 6 - Trang - 2024
Ngô Văn Hồng , Bùi Thế Đồi, Trần Ngọc Hải, Đỗ Anh Tuân
Nghiên cứu này đánh giá đặc điểm và ảnh hưởng của vốn xã hội của các cộng đồng đến hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng khu vực Bắc Trung Bộ. Nghiên cứu được thực hiện tại 6 mô hình quản lý rừng cộng đồng ở 3 tỉnh trong khu vực thông qua việc điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia và phỏng vấn chuyên sâu 181 hộ gia đình về các yếu tố vốn xã hội của cộng đồng và hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bản chất đa chiều (nhiều khía cạnh khác nhau của vốn xã hội từ mạng lưới đến quan điểm chia sẻ) cũng như sự khác biệt về mức độ vốn xã hội ở các cộng đồng nghiên cứu. Các kết quả phân tích thống kê định lượng đã chứng minh rằng vốn xã hội hiện có của các cộng đồng đã thúc đẩy việc thực thi quản lý và hiệu quả bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng cộng đồng. Nơi có vốn xã hội cao thì tài nguyên cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt hơn. Trong đó, các chỉ số mạng lưới, sự tin tưởng và sự tương hỗ giúp đỡ lẫn nhau có tương quan có ý nghĩa thống kê và đồng biến với hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. Vì vậy, để thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng bền vững, các yếu tố vốn xã hội cần được coi như là nguồn lực quan trọng cần được nhận diện, duy trì và tăng cường nhằm thúc đẩy sự gắn kết, sự tham gia và nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động quản lý rừng cộng đồng
#Bắc Trung Bộ # #rừng cộng đồng #vốn xã hội
NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI CHO TRỒNG RỪNG TẠI VÙNG LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH
Số 3 - Trang - 2024
Nguyễn Đức Kiên, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thị Bích Ngọc
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm chọn lọc được những dòng bạch đàn lai sinh trưởng nhanh cho trồng rừng sản xuất ở vùng Lương Sơn, Hòa Bình và các lập địa tương tự. Nghiên cứu được tiến hành trên khảo nghiệm dòng vô tính và mô hình trình diễn các giống bạch đàn đã được công nhận và giống triển vọng ở giai đoạn 41 tháng tuổi. Kết quả đánh giá cho thấy có sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng nhưng không có sự sai khác về chất lượng thân cây giữa các giống đưa vào khảo nghiệm cũng như trong mô hình trình diễn. Bước đầu đã xác định được một số giống có sinh trưởng nhanh bao gồm UP54, UP72, UP95, UP97, UP99, UP164, G9 và DH32 - 29. Các giống này đều đạt từ 20 m3/ha/năm trở lên và vượt trội so với giống đối chứng U6 là giống đang được trồng đại trà. Kết quả cũng cho thấy các giống lai PB7, PB48 và H1 có sinh trưởng kém và không nên đưa vào các chương trình trồng rừng ở vùng này
#Bạch đàn lai #dòng vô tính # #sinh trưởng # #chất lượng thân cây #năng suất
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG in vitro CÁC DÒNG TẾCH NHẬP NỘI K05 VÀ PKU13
- 2023
Lê Sơn, Mai Thị Phương Thúy, Đỗ Huyền Anh, Nông Thị Huệ, Nguyễn Anh Dũng, Văn Thu Huyền, Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tếch là loài cây trồng rừng có giá trị kinh tế cao với diện tính rừng trồng ước tính đạt 6 triệu ha trên toàn thế giới. Tếch được giới thiệu vào nước ta khoảng 100 năm trước và hiện đang được ghi nhận là một trong những loài cây trồng rừng chủ lực. Tuy nhiên, nghiên cứu chọn giống và phát triển giống Tếch có năng suất chất lượng cao cho sản xuất còn gặp một số vấn đề giới hạn. Gần đây một số dòng Tếch có năng suất cao đã được nhập vào nước ta để trồng thử nghiệm, việc nghiên cứu nhân giống in vitro cho các dòng này là cần thiết và có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng chất khử trùng HgCl2 0,05% trong khoảng thời gian 10 phút là hiệu quả nhất cho cả 2 dòng Tếch nghiên cứu với tỷ lệ mẫu bật chồi đạt trên 20%. Môi trường MS cải tiến (MS*) có bổ sung BAP nồng độ 0,5 mg/l và 0,05 mg/l a-NAA vào môi trường nuôi cấy cho kết quả nhân chồi tốt nhất với dòng K05 trong khi môi trường MS* + 0,5 mg/l BAP và 0,01 mg/l a-NAA là phù hợp nhất cho dòng PKU13. Môi trường tối ưu để tạo rễ cho cây in vitro hoàn chỉnh là 1/2MS + 4 g/l agar + 30 g/l đường + 0,75 mg/l IBA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt khoảng 80%, hiệu quả nhất trong các công thức nghiên cứu.
#Dòng K05 #dòng PKU13 #nuôi cấy mô #Tếch
HIỆU LỰC CHỐNG CHÁY CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC XỬ LÝ GỖ TỪ BORIC AXIT VÀ NATRI SILICAT
Số 4 - 2024
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Bạch Đằng , Nguyễn Duy Vượng
Gỗ Bồ đề và Keo lai được xử lý bằng một số công thức hóa chất trên cơ sở boric axit và natri silicat để đánh giá khả năng chống cháy. Chỉ số chính để xem xét khả năng chống cháy là phần trăm khối lượng mẫu gỗ mất mát do cháy. Gỗ được xử lý bằng dung dịch boric axit đơn giản hoặc dung dịch sol của silicat đều nâng cao khả năng chống cháy rõ rệt so với mẫu đối chứng. Với các công thức dung dịch boric axit có bổ sung các glycol, hiệu quả chống cháy giảm đi rất nhiều. Sự kết hợp boric axit và natri silicat bước đầu cho thấy khả năng chống cháy cho gỗ tẩm rất cao, đồng thời cũng cho thấy những ưu điểm nổi trội hơn khi sử dụng đơn thuần từng hóa chất, hay lắng đọng silica
#Gỗ Bồ đề #Gỗ Keo lai #Chống cháy #Boric axit # #Natri silicat
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ MỐI HẠI RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN VÀ KEO
Số 1 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ở Việt Nam, mối (Isoptera) gây hại rừng trồng bạch đàn và keo cho đến nay đã được ghi nhận ở hầu hết các vùng trọng điểm trồng rừng trên toàn quốc. Các biện pháp xử lý phòng trừ mối cho rừng trồng mới bạch đàn và keo đã được triển khai nghiên cứu tại hiện trường của 03 vùng sinh thái: Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên.Xử lý phòng mối bằng biện pháp lâm sinh đã giảm tỷ lệ cây con bị mối hại từ 22,2% xuống còn 15,3% (đối với bạch đàn) và từ 21,5% xuống còn 18,8% (đối với keo lai). Biện pháp xử lý bằng các chếphẩm vi nấm Metarhrizium đã giảm tỷ lệ cây con bị mối hại trung bình còn 14,4% đối với bạch đàn, 13,2% đối với keo lai. Biện pháp sử dụng chế phẩm hóa học Termidor 25 EC, Lenfos 50 EC với nồng độdung dịch 0,2% - 0,3% xử lý xung quanh gốc cây mới trồng với liều lượng 01 lít /cây có hiệu lực phòng trừ mối tốt nhất.Để đảm bảo hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và môi trường trong xử lý phòng trừ mối gây hại rừng trồng bạch đàn và keo cần áp dụng tổng hợp các biện pháp hóa học, sinh học và lâm sinh.
#Mối #bạch đàn #keo
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÂY MẬT NHÂN (Eurycuma l ongifolia Jack) TẠI MỘT SỐ QUẦN THỂ TỰ NHIÊN THUỘC NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Số 4 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Huyền , Lê Thị Thủy, Trần Thị Thu Hà, Hà Thị Huyền Ngọc, Mai Thị Phương Thúy, Lê Sơn, Phạm Tiến Bằng, Nguyễn Thị Việt Hà, Ngô Văn Cầm
Mật nhân (Eurycuma longifolia Jack) là loại thảo dược quý có tác dụng điều trị nhiều bệnh như giúp tăng cường chức năng sinh lý, cải thiện chứng trầm cảm sau sinh, các chứng bệnh về đường ruột, trị sốt rét, giảm đau đầu và đau bụng,... nên nhu cầu sử dụng loài cây này càng lớn. Sự khai thác quá mức và môi trường sống tự nhiên bị đe dọa đã làm ảnh hưởng đến tính đa dạng của cây Mật nhân. Vì vậy, đánh giá đa dạng di truyền để đưa ra các phương án bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này là việc làm cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 10 cặp mồi ISSR để đánh giá mức độ dạng di truyền của 94 mẫu cây Mật nhân thu ở 13 quần thể tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả thu được 65 phân đoạn ISSR-PCR trong đó có 50,18% phân đoạn đa hình. Trong các quần thể nghiên cứu, quần thể Bình Thuận có mức độ đa dạng di truyền cao nhất (h = 0,248), trong khi quần thể Đà Nẵng có mức độ đa dạng di truyền thấp nhất (h = 0,058).Phân tích mối quan hệ di truyền cho thấy, 13 quần thể được chia thành nhiều nhóm với hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,779 đến 0,944 và khoảng cách di truyền từ 0,058 đến 0,248. Trong đó, quần thể Lâm Đồng và Quảng Nam có khoảng cách di truyền xa hơn so với các quần thể còn lại. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự đa dạng di truyền tương đối caotrong các quần thể Mật nhân ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, cần nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen có giá trị này trong tương lai
#Đa dạng di truyền #Eurycuma longifolia Jack #ISSR