TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG - HÀ TĨNH
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Thu Hiền , Trần Thị Thu Hà
Nghiên cứu này được tiến hành tại Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh trên 6 ô tiêu chuẩn định vị (OTCĐV). Kết quả cho thấy, khu vực nghiên cứu có 14 loài ưu thế, điển hình những loài có hệ số tổ thành cao nhất (với IV >10%) gồm: Dẻ ấn (Castanopsis indica), Bưởi bung ít lá gân (Macclurodendron oligophlebia), Nang (Alangium ridleyi), Sấu (Dracontomelon duperreanum). Chỉ số đa dạng loài theo Shannon - Wiener (H’) và Simpson (D) lần lượt đạt 3,586 và 0,952. Nghiên cứu cũng đã xác định được hàm phân bố khoảng cách là hàm mô phỏng tốt cho phân bố số cây theo cỡ kính khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho quản lý rừng tự nhiên theo hướng bền vững, đa chức năng nói chung và làm cơ sở cho nghiên cứu động thái cấu trúc rừng ở các giai đoạn tiếp theo nói riêng
#Cấu trúc rừng #chỉ số đa dạng #phân bố khoảng cách #rừng tự nhiên lá rộng thường xanh #Vườn Quốc gia Vũ Quang
ỨNG DỤNG GIS VÀ ẢNH LANDSAT ĐA THỜI GIAN XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG TẠI XÃ VÙNG ĐỆM XUÂN ĐÀI VÀ KIM THƯỢNG, VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nguyễn Hải Hòa , Lượng Thị Thu Trang , Nguyễn Thị Thu Hiền
Công nghệ ảnh viễn thám và GIS có vai trò quan trọng trong giám sát và đánh giá tài nguyên môi trường, đặc biệt trong xác định biến động đất lâm nghiệp. Nghiên cứu đã xây dựng cơ sở dữ liệu về diện tích đất lâm nghiệp và bản đồ hiện trạng rừng các năm 2001, 2008 và 2015; bản đồ biến động tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn từ năm 2001 - 2008 và 2008 -2015 tại hai xã vùng đệm Xuân Đài và Kim Thượng thuộc VQG Xuân Sơn qua việc sử dụng ảnh vệ tinh Landsat đa thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân loại ảnh bằng chỉ số thực vật NDVI kết hợp với phương pháp phân loại không kiểm định và điều tra thực địa cho độ tin cậy khá cao, có thể sử dụng tổ hợp phương pháp này để xây dựng bản đồ đất lâm nghiệp trong điều kiện thiếu dữ liệu kiểm chứng các năm ảnh quá khứ. Kết quả nghiên cứu biến động cho thấy diện tích đất lâm nghiệp có rừng tăng mạnh sau khi VQG Xuân Sơn thành lập, tăng 6801,5ha trong giai đoạn 2001 - 2015, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng giảm mạnh 3067,6ha, diện tích đất bởi các đối tượng khác cũng giảm 3733,9ha. Điều này cho thấy hoạt động quản lý đất lâm nghiệp tại vùng đệm có hiệu quả. Nguyên nhân gia tăng diện tích đất lâm nghiệp có rừng trong giai đoạn 2001 - 2015 là do việc áp dụng hiệu quả chính sách lâm nghiệp và công tác quản lý và bảo vệ rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn.
#Ảnh Landsat # #biến động #chỉ số thực vật NDVI # #đất lâm nghiệp #vùng đệm #VQG Xuân Sơn
ĐỘNG THÁI CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Văn Con, Trần Thị Thu Hà
Nghiên cứu này được tiến hành thu thập số liệu ở 6 ô tiêu chuẩn định vị thuộc đối tượng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Ba Bể giai đoạn 2007 - 2012. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, động thái cấu trúc N/D1.3 có sự biến động về phân bố số lượng cây ở cấp kính nhỏ giảm tương đối nhiều, đặc biệt ở ô tiêu chuẩn BB6. Số cây tái sinh bổ sung đạt bình quân là 9 cây/ha/năm; số cây chết bình quân là 7 cây/ha/năm; tỷ lệ cây chuyển cấp/ô tiêu chuẩn/cả chu kỳ đạt giá trị là 19,46%. Nhìn chung, cấu trúc và động thái của rừng ở khu vực nghiên cứu tương đối ổn định. Động thái cấu trúc tổ thành có sự biến đổi nhưng không đáng kể. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc mô phỏng diễn biến của rừng qua thời gian dài
#Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh #động thái #cấu trúc #tái sinh bổ sung.
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG - TỈNH HÀ TĨNH
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nghiên cứu này được tiến hành thu thập số liệu ở 06 ô tiêu chuẩn định vị thuộc đối tượng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh t ại vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2012. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, động thái cấu trúc N/D 1.3 có sự biến động về phân bố số cây ở cấp kính nhỏ giảm và tăng lên ở hầu hết các cỡ kính lớn hơn. Số cây tái sinh bổ sung đạt bình quân là 9 cây/1ha/1 năm; số cây chết bình quân là 8 cây/1ha/1 năm; tỷ lệ chuyển cấp tương đối cao và số cây chuyển cấp bình quân là 17 cây/1ha/1 năm. Nhìn chung, cấu trúc và động thái của rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu tương đối ổn định. Động thái cấu trúc tổ thành có sự biến đổi nhưng không đáng kể. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc mô phỏng diễn biến của rừng qua thời gian dài.
#Cấu trúc #động thái # #rừng tự nhiên #tỉnh Hà Tĩnh #Vườn Quốc gia Vũ Quang
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM BẢO QUẢN GỖ XM5 DẠNG BỘT VÀ DẠNG CAO
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - - 2024
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Chế phẩm bảo quản gỗ XM5 khi được tẩm vào gỗ có khả năng tạo thành phức chất cố định trong gỗ tẩm, hạn chế khả năng bị rửa trôi khi gỗ được sử dụngs ngoài trời. Chế phẩm XM 5 đã được thử nghiệm sản xuất bằng hệ thống thiết bị với quy mô năng suất đạt 300.000kg/năm. CuSO4.5H2O và K2Cr2O7 là hóa chất thành phần của XM5 được nghiền nhỏ có kích thước hạt 0,3 - 0,5mm và phối trộn trong thiết bị trộn kiểu trống quay, tốc độ 30 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút để tạo chế phẩm dạng bột. Cao nền được hồ hóa từ tinh bột phối trộn với XM5 dạng bột trong thiết bị khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, thời gian khuấy 20 phút tạo chế phẩm XM 5 dạng cao.
SỬ DỤNG ẢNH LANDSAT XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ (LAI) VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI LƯỢNG MƯA TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 1996 - 2016
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - - 2024
Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Hải Hòa
Việc ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS đang diễn ra rất mạnh mẽ trong nghiên cứu tài nguyên và môi trường, đặc biệt xác định các mô hình tương quan giữa các yếu tố sinh thái với sự phát triển của cây rừng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này xác định các chỉ số về diện tích lá cây (LAI), chỉ số thực vật chuẩn hóa (NDVI), chỉ số thực vật cải thiện (EVI) và giá trị lượng mưa thông qua tư liệu viễn thám khu vực VQG Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị chỉ số NDVI tìm được dao động từ -0,84 ÷ 0,85, giá trị chỉ số LAI dao động từ -4,70 ÷ 3,30, giá trị chỉ số EVI dao động từ -1,27 ÷ 0,94. Kết quả tính toán lượng mưa dựa vào tư liệu viễn thám cho thấy dao động từ 1325,8 ÷ 2057,8mm. Qua việc xây dựng mô hình tương quan trong phần mềm R cho thấy, có 5 mô hình có thể sử dụng để mô phỏng mối quan hệ giữa LAI với lượng mưa và các chỉ số thực vật khác với hệ số tương quan R2>0,97 và P value <0,0001. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học ban đầu cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố khí tượng và chỉ số thực vật liên quan trong khu vực VQG Cát Bà, thành phố Hải Phòng
#Chỉ số thực vật #lớp phủ #Landsat # #tương quan #VQG Cát Bà
ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÃ VẠCH ADN TRONG PHÂN TÍCH QUAN HỆ DI TRUYỀN VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ LOÀI GIỔI TẠI GIA LAI
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Huyền, Mai Thị Phương Thúy, Trần Thị Thu Hà, Lê Thị Thủy, Nguyễn Thị Việt Hà, Hà Huyền Ngọc, Lê Sơn, Trần Cao Nguyên, Triệu Thái Hưng, Ninh Việt Khương, Trần Hoàng Quý, Phạm Tiến Bằng, Lê Việt Dũng, Nguyễn Trí Bảo
Giổi ăn hạt đang được coi là cây lâm nghiệp đa mục đích có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, một số loài giổi có giá trị kinh tế khác nhau lại chưa có sự phân biệt rõ ràng về hệ thống phân loại và định danh dựa trên các đặc điểm hình thái. Sửdụng mã vạch ADN được nhận định là công cụ hữu ích cho việc phân tích quan hệ di truyền, giám định và xác định loài. Nghiên cứu này sử dụng 3 vùng gen lục lạp matK, rbcL và rpoC1 để phân tích quan hệ di truyền của 4 loài giổithuộc chi Giổi (Michelia) hiện đang được trồng phổ biến tại Gia Lai. Kết quảphân tích trình tự nucleotide của các mẫu gGiổi tại 3 vùng gen nghiên cứu có sựtương đồng từ 97,8% đến 99,8%. Mối quan hệ di truyền giữa các mẫu Giổi nghiên cứu được phân biệt rõ ràng giữa mẫu Giổi không ăn hạt với 3 mẫu còn lại khi phân tích phát sinh chủng loại bằng giải trình tự ở cả 3 vùng gen. Đối với mẫu Giổi ăn hạt trồng và Giổi ăn hạt tự nhiên không có sự khác biệt về mặt di truyền và gần gũi nhau trên cây phát sinh chủng loại nên có thể nhận định hai mẫu này là cùng một loài. Trình tự nucleotide ở 3 vùng gen này của bốn loài giổi nghiên cứu có sự tương đồng cao với trình tự của Giổi ăn quả (M. hypolampra) và Giổi bắc (M. macclurei) đã được công bố trên Ngân hàng gen. Việc kết hợp cả 3 vùng gen matK, rbcL và rpoC1 có thể được sử dụng để phân tích phát sinh chủng loại và mối quan hệ di truyền của 4 mẫu giổi được nghiên cứu.
#Chi Giổi # #mã vạch ADN # #matK # #rbcL #rpoC1
ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÃ VẠCH ADN TRONG PHÂN TÍCH QUAN HỆ DI TRUYỀN VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ LOÀI GIỔI TẠI GIA LAI
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Nguyễn Thị Huyền, Mai Thị Phương Thúy, Trần Thị Thu Hà, Lê Thị Thủy, Nguyễn Thị Việt Hà, Hà Huyền Ngọc, Lê Sơn, Trần Cao Nguyên, Triệu Thái Hưng, Ninh Việt Khương, Trần Hoàng Quý, Phạm Tiến Bằng, Lê Việt Dũng, Nguyễn Trí Bảo
Giổi ăn hạt đang được coi là cây lâm nghiệp đa mục đích có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, một số loài giổi có giá trị kinh tế khác nhau lại chưa có sự phân biệt rõ ràng về hệ thống phân loại và định danh dựa trên các đặc điểm hình thái. Sửdụng mã vạch ADN được nhận định là công cụ hữu ích cho việc phân tích quan hệ di truyền, giám định và xác định loài. Nghiên cứu này sử dụng 3 vùng gen lục lạp matK, rbcL và rpoC1 để phân tích quan hệ di truyền của 4 loài giổithuộc chi Giổi (Michelia) hiện đang được trồng phổ biến tại Gia Lai. Kết quảphân tích trình tự nucleotide của các mẫu gGiổi tại 3 vùng gen nghiên cứu có sựtương đồng từ 97,8% đến 99,8%. Mối quan hệ di truyền giữa các mẫu Giổi nghiên cứu được phân biệt rõ ràng giữa mẫu Giổi không ăn hạt với 3 mẫu còn lại khi phân tích phát sinh chủng loại bằng giải trình tự ở cả 3 vùng gen. Đối với mẫu Giổi ăn hạt trồng và Giổi ăn hạt tự nhiên không có sự khác biệt về mặt di truyền và gần gũi nhau trên cây phát sinh chủng loại nên có thể nhận định hai mẫu này là cùng một loài. Trình tự nucleotide ở 3 vùng gen này của bốn loài giổi nghiên cứu có sự tương đồng cao với trình tự của Giổi ăn quả (M. hypolampra) và Giổi bắc (M. macclurei) đã được công bố trên Ngân hàng gen. Việc kết hợp cả 3 vùng gen matK, rbcL và rpoC1 có thể được sử dụng để phân tích phát sinh chủng loại và mối quan hệ di truyền của 4 mẫu giổi được nghiên cứu.
#Chi Giổi # #mã vạch ADN # #matK # #rbcL #rpoC1
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ NHẬN DẠNG NGUỒN GEN CÂY ƯƠI (Scaphium macropodum (Miq) ) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Trần Thị Thu Hà, Hà Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Thị Huyền, Lê Thị Thủy, Nguyễn Thị Việt Hà, Mai Thị Phương Thúy, Lê Sơn, Phạm Đình Sâm, Nguyễn Hữu Thịnh, Hoàng Thị Nhung, Hồ Trung Lương
Cây Ươi (Scaphium macropodum (Miq)) là loài cây đa tác dụng, sinh trưởng nhanh và rất có giá trị ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc khai thác cây Ươi bằng hình thức chặt cành đang phổ biến hiện nay khiến cho loài này đứng trước nguy cơ bị đe dọa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉthị ITS để đánh giá đa dạng di truyền của 25 cây trội Ươi được thu thập từcác tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấytrình tự nucleotide gen ITS của các mẫu nghiên cứu có sự tương đồng cao từ 94,01% đến 94,46% khi so với mẫu tham chiếu Scaphium lychnophorum AY083663.1. Mức độ tương đồng di truyền về trình tự nucleotide gen ITScủa các mẫu Ươi nghiên cứu rất cao từ 97,96% đến 99,85%. Dựa vào cây quan hệ phát sinh, 25 cây trội Ươi trong nghiên cứu và mẫu tham chiếu được chia làm hai nhóm chính. Kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc khai thác hợp lý đồng thời gắn với việc bảo tồn nguồn gen loài cây bản địa quan trọng này.
#Cây Ươi # #chỉ thị ITS #đa dạng di truyền #nguồn gen
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CẤU TẠO GIẢI PHẪU LOÀI TAM THẤT GỪNG (Stahlianthus thoreliiGagnep) TRỒNG TẠI HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 2 - Trang - 2024
Lê Văn Quang, Trần Ngọc Hải, Hoàng Liên Sơn
Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii Gagnep) là cây thân thảo, thân rễ dày mang nhiều củnhỏbằng quảtrứng chim xếp thành chuỗi, rễcon dạng sơ. Lá mọc rời, 3 - 5 cái, cuống lá dài 10 - 15 cm, phiến thuôn dài, chóp nhọn, màu xanh lục, lục pha nâu tím, mép nguyên, dài 20 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm. Cụm hoa mọc ởgốc gồm 1 lá bắc hình ống 3 - 3,5 cm, thắt lại ở 2 đầu rồi phân hai thùy rộng, trong có 4 - 5 hoa màu trắng, họng vàng. Hoa xuất hiện sau khi cây ra lá. Củnon màu trắng vàng, củgià màu nâu xám, có nhiều ngấn ngang, củnhỏ, đường kính thường nhỏ hơn 1,5cm. Tam thất gừng là cây chịu bóng (tỷlệ mô đồng hóa/bềdày lá trung bình đạt 37,86%, tỷlệdiệp lục a/b bằng 1,8558) nên có thểtrồng dưới tán rừng hoặc vườn cây ăn quả, vườn rừng để tăng thu nhập và tận dụng đất đai.
#Đặc điểm hình thái # #cấu tạo giải phẫu #Tam thất gừng #huyện Ba Vì
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5