TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
TUYỂN CHỌN VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP MANGANESE PEROXIDASE (MnP) CỦA CHỦNG NẤM LỚN, ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG PHÂN HỦY LIGNIN
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang 125-131 - 2023
Manganese peroxidase (MnP) là enzyme có khả năng phân hủy lignin và một số hợp chất hữu cơ độc hại. MnP được sinh tổng hợp bởi nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn. Trong nghiên cứu này trình bày kết quả tuyển chọn chủng nấm sinh tổng hợp MnP và nghiên cứu khả sinh tổng hợp MnP của chủng nấm được tuyển chọn. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được chủng nấm Pleurotus sp. PL3 có hoạt tính MnP mạnh nhất trong số 8 chủng nấm khảo sát. Hoạt tính sinh tổng hợp MnP của chủng Pleurotus sp. PL3 đạt 2,03 U/mL ở điều kiện môi trường PDA có bổ sung NH4NO3 0,5%, glucose 3%, pH 7,0, nhiệt độ 30°C trong 9 ngày nuôi cấy. Nghiên cứu này là cơ sở để sản xuất enzyme MnP ứng dụng phân hủy lignin trong công nghiệp chế biến gỗ.
#Manganese peroxidase #phân hủy lignin #Pleurotus sp. PL3 #sinh tổng hợp #tuyển chọn
HIỆN TRẠNG MỘC BÂN PHẬT GIÁO TẠI CHÙA BỔ ĐÀ VÀ CHÙA VĨNH NGHIÊM TỈNH BẮC GIANG
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - - 2024
Mộc bản kinh Phật là những bản khắc gỗ các chữ Hán, chữ Nôm âm bản nhằm mục đích in ấn, phổ biến các giáo lý nhà Phật phục vụ công tác tôn giáo. Đây là kho tàng vô giá của dân tộc, ngoài giá trị về Phật giáo, các kho mộc bản còn phản ánh trình độ khắc điêu luyện, trình độ mỹ thuật, văn hóa của người Việt xưa. Hiện nay, tại Bắc Giang có 2 kho mộ c bản đang được lưu giữ, bảo quản tại chùa Vĩnh Nghiêm và chùa Bổ Đà. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu một cách hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả lưu giữ mộc bản tại hai chùa. Qua đánh giá, phần lớn mộc bản đều đang có dấu hiệu xuống cấp do bị cong, nứt, nấm mốc và côn trùng xâm hại. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra đánh giá tổng quan về hiện trạng ngoại quan của mộc bản tại chùa Vĩnh Nghiêm và chùa Bổ Đà làm cơ sở cho các giải pháp bảo quản mộc bản.
#Mộc bản #hiện trạng ngoại quan mộc bản
NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN EcHB1 LÀM TĂNG CHIỀU DÀI SỢI GỖ CHO DÒNG BẠCH ĐÀN LAI UP THÔNG QUA Agrobacterium tumefaciens
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang - 2024
Gen EcHB1 là gen giúp tăng chiều dài sợi gỗ cho bạch đàn đã được phân lập từ bạch đàn grandis (E. grandis). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chuyển gen EcHB1 vào bạch đàn lai UP (E. urophylla × E. pellita) thông qua vi khuẩn A. tumefaciens. Kết quả nghiên cứu đã xác định ngưỡng nồng độ chất chọn lọc kanamycin tới khả năng sống của mẫu là 150 mg/l và tới khả năng ra rễ của chồi là 50 mg/l. Sử dụng dịch khuẩn A. tumefaciens nồng độ OD600 = 0,5 để biến nạp gen EcHB1 trong dung dịch huyền phù có bổ sung 100 µM Acetosyringone vào bạch đàn lai UP với thời gian biến nạp 10 phút. Sau 72 giờ đồng nuôi cấy, các đoạn thân và lá đã biến nạp gen được tái sinh trên môi trường chọn lọc MS* bổ sung 0,5 mg/l BAP, 0,2 mg/l NAA, 400 mg/l Cefotaxim và 150 mg/l Kanamycin. Sau ba lần chọn lọc trên môi trường tái sinh, các chồi bạch đàn lai UP chuyển gen được cấy trên môi trường ra rễ chọn lọc có bổ sung 50g/l Kanamycin. Kết quả phân tích cây chuyển gen giai đoạn vườn ươm bằng phương pháp PCR đã khẳng định sự có mặt của gen EcHB1 trong cây bạch đàn lai UP
#Bạch đàn lai UP #chuyển gen #chiều dài sợi gỗ #gen EcHB1
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ BẦN KHÔNG CÁNH (Sonneratia apetala Buch - Ham) Ở VIỆT NAM BẰNG CHỈ THỊ ISSR
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Bần không cánh (Sonneratia apetela Buch - Ham) là loài cây nhập nội được trồng ở một số hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Nam Định và Thái Bình và đã chứng tỏ khả năng thích nghi tốt với điều kiện Việt Nam. Các rừng trồng Bần không cánh ở các tỉnh này đang là nguồn cung cấp hạt duy nhất cho các chương trình trồng rừng ven biển. Tuy nhiên, việc đánh giá đa dạng di truyền cũng như quan hệ di truyền giữa các nguồn vật liệu giống chưa được thực hiện. Trong nghiên cứu này, 8 chỉ thị ISSR đã được sử dụng để đánh giá tính đa dạng cũng như mối quan hệ di truyền giữa các xuất xứ (nguồn giống) và giữa các mẫu trong cùng xuất xứ Bần không cánh hiện đang có tại Việt Nam. Kết quả phân tích 90 mẫu Bần không cánh từ 6 xuất xứ đã thu được tổng số 87 phân đoạn ISSR-PCR, trong đó có 63 phân đoạn đa hình (chiếm 72,61%). Các chỉ tiêu đa dạng di truyền của các xuất xứ tương đối cao (h = 0,257, I = 0,385). Phân tích quan hệ di truyền giữa các xuất xứ cho thấy các xuất xứ có sự tương đồng khá cao về mặt di truyền, biến động từ 0,892 tới 0,966. Các xuất xứ Bần không cánh được chia làm 2 nhánh lớn, nhánh 1 chỉ có xuất xứ nhập từMyanmar năm 2003, trong khi nhánh 2 bao gồm 5 xuất xứ còn lại (Hải Nam, Quảng Đông, Myanmar năm 1995, Tanintharyi - Myanmar, Ayeyarwady -Myanmar) được chia làm các nhóm nhỏ có quan hệ di truyền gần gũi với nhau. Từ các kết quả thu được, một số định hướng cho nghiên cứu chọn giống và phát triển giống Bần không cánh trong tương lai cũng đã được đề cập
#Bần không cánh #chỉ thị phân tử # #đa dạng di truyền #ISSR
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN CÂY MÙ U (Calophyllum inophyllum L.) TẠI MỘT SỐ TỈ NH VÙNG NAM BỘ
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây Mù u tại một số tỉnh Nam Bộ là cơ sở để lưu giữ và phát triển, phục vụ cho việc khai thác nguồn gen loài cây này với hiệu quả cao. Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 80 mẫu Mù u thu thập tại Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau bằng 5 chỉ thị ISSR đã thu được 43 phân đoạn DNA, trong đó có 27 phân đoạn đa hình chiếm trung bình 63,72%. Các chỉ số đa dạng di truyền trung bình của Mù u thu được lần lượt đạt h = 0,2167, I = 0,329 và PPB = 63,72%. Trong đó, quần thể Mù u tại tỉnh Bến Tre và Trà Vinh có mức đa dạng di truyền cao hơn so với các quần thể được nghiên cứu. Có sự sai khác về di truyền giữa các quần thể Mù u tại 5 tỉnh vùng Nam Bộ với GST = 0,2490 (24,90%) và giá trị Nm = 1,5083. Khoảng cách di truyền giữa 5 quần thể Mù u được nghiên cứu nằm trong khoảng từ 0,069 đến 0,190 và mức độ tương đồng dao động trong khoảng từ 0,827 (82,70%) đến 0,934 (93,40%). Các quần thể Mù u tại tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng có tính đa dạng di truyền cao hơn các quần thể tại tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau, do đó cần tập trung nghiên cứu và phát triển nguồn gen của các quẩn thể Mù u này
#Chỉ thị phân tử ISSR #DNA #đa dạng di truyền # #Mù u
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN TINH DẦU THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb.) TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - - Trang - 2024
Cây Thảo quả thuộc chi Amomum, họ Zingiberaceae được Roxb (1820) đặt tên là Amomum aromaticum Roxb. được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. Thảo quả là một trong những loài được sử dụng nhiều trong ẩm thực, công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm và cũng là loài cây dược liệu có giá trị và thương mại cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Thảo quả ở Việt Nam có chứa từ 1,5 - 2% tinh dầu. Trong đó thành phần chính của tinh dầu là 1,8 cineol ≈ 30,61%, trans-2 undecanal ≈ 17,33%, citral B (geranial) ≈ 10,57%, terpineol ≈ 4,34%. Việc nghiên cứu thành phần tinh dầu Thảo quả được thực hiện từ phân tích 36 mẫu quả Thảo quả được thu hái từ 36 ô tiêu chuẩn tại các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Lai Châu. Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, nghiên cứu đã thu nhận được tinh dầu Thảo quả tại Lào Cai (08 mẫu), Yên Bái (07 mẫu), Lai Châu (21 mẫu) phục vụ phân tích xác định thành phần và hàm lượng các chất trong tinh dầu. Bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS) đã xác định được 30 thành phần có trong tinh dầu Thảo quả, trong đó các thành phần chính trong các mẫu tại các tỉnh: Lào Cai là cineol 1,8 (28,8%), decenal (14,73%) và geranial (14,52%); Yên Bái là cineol 1,8 (28,98%), decenal (14,88%) và geranial (14,05%); Lai Châu là cineol 1,8 (28,84%), decenal (14,45%) và geranial (14,27%).
#Amomum aromaticum Roxb #cineol #decenal #geranial #tinh dầu #Thảo quả
NGHIÊN CỨU TÁI SINH CÂY KEO LAI (Acacia hybrid) THÔNG QUA MÔ SẸO VÀ PHÁT SINH PHÔI SOMA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang - 2024
Nghiên cứu tái sinh cây keo lai (Acacia hybrid) thông qua sự hình thành mô sẹo và phát sinh phôi soma có ý nghĩa quan trọng, phục vụ cho công tác chuyển gen vào giống cây này. Kết quả nghiên cứu tạo mô sẹo từ đoạn thân và mảnh lá của 3 dòng keo lai BV10, BV16, BV33 có tỷ lệ đạt từ 88,3% đến 93,6% trong môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,5 mg/l BAP. Với môi trường MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 0,25 mg/l IAA, tỷ lệ mô sẹo phát triển tạo phôi soma đạt từ 52,6% đến 59,3%; tỷ lệ phát sinh chồi từphôi soma đạt từ 56,7% đến 58,4% sau 9 tuần nuôi cấy. Môi trường MS bổsung 1,5 mg/l BAP và 0,5 mg/l NAA thích hợp cho quá trình nhân nhanh với số chồi trung bình đạt 6,5 đến 7,2 chồi/cụm. Môi trường ra rễ thích hợp là 1/2MS bổ sung 1,5 mg/l IBA có tỷ lệ ra rễ đạt từ 88,33% đến 90,83%. Hệ thống tái sinh keo lai thông qua mô sẹo và phát sinh phôi soma có thểáp dụng để chuyển gen nhằm tạo được một số giống keo lai mới mang tính trạng mong muốn.
#Keo lai #mô sẹo # #phôi soma #tái sinh
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM BẢO QUẢN GỖ XM5 DẠNG BỘT VÀ DẠNG CAO
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - - 2024
Chế phẩm bảo quản gỗ XM5 khi được tẩm vào gỗ có khả năng tạo thành phức chất cố định trong gỗ tẩm, hạn chế khả năng bị rửa trôi khi gỗ được sử dụngs ngoài trời. Chế phẩm XM 5 đã được thử nghiệm sản xuất bằng hệ thống thiết bị với quy mô năng suất đạt 300.000kg/năm. CuSO4.5H2O và K2Cr2O7 là hóa chất thành phần của XM5 được nghiền nhỏ có kích thước hạt 0,3 - 0,5mm và phối trộn trong thiết bị trộn kiểu trống quay, tốc độ 30 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút để tạo chế phẩm dạng bột. Cao nền được hồ hóa từ tinh bột phối trộn với XM5 dạng bột trong thiết bị khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, thời gian khuấy 20 phút tạo chế phẩm XM 5 dạng cao.
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY ĐẲNG SÂM (Codonopsis javanica(Blume) Hook.F & Thoms) PHÂN BỐ TỰ NHIÊN TẠI SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang - 2024
Đẳng sâm là dạng cây dây leo, có tên khoa học là (Codonopsis javanica(Blume) Hook.F & Thoms). Đẳng sâm có giá trị dược liệu, kinh tế cao và ý nghĩa bảo tồn lớn. Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B2019 - TTB - 03 tại khu vực Sơn La. Nghiên cứu nhân giống bằng hạt được thực hiện với 4 lô hạt tương ứng 3 điểm thu hái (huyện Vân Hồ, huyện Sông Mã, huyện Thuận Châu và hỗn hợp 3 điểm). Kết quả cho thấy quả có đường kính từ 1,2 - 1,3 cm, độ thuần hạt từ 88,0 - 91,0%, khối lượng 1.000 hạt trung bình là 0,194g, có từ 810 - 893 hạt/quả, từ 5.076.142 - 5.208.333 hạt/ kg; tốc độ nảy mầm từ 7,4 - 7,5 ngày. Tỷ lệ nảy mầm không có sự khác biệt rõ rệt giữa các lô hạt và có thể gộp mẫu hạt tại các lô để nghiên cứu. Tỷ lệ nảy mầm của hạt từ 89,0 - 91,3%, xử lý hạt ở nhiệt độ tốt nhất là 40oC. Giá thể tốt nhất cho gieo thẳng hạt Đẳng sâm là 70% đất tầng mặt + 20% trấu hun + 10% phân chuồng hoai mục. Nhân giống bằng củ cho tỷ lệ sống từ 87,8 - 91,1% và không có sự khác biệt giữa các kích thước củ khác nhau. Sau 45 ngày giâm củ, chiều dài chồi củ từ 8,9-11,5 cm, củ có kích thước từ 1-1,5 cm cho sinh trưởng chồi tốt nhất. Nhân giống bằng giâm hom thân không thực sự phù hợp, tỷ lệ sống dao động từ 23,33 - 63,33%. Cao nhất tại thí nghiệm thuốc NAA nồng độ 400ppm với thời gian nhúng thuốc 20s. Thuốc IAA cho tỷ lệ sống thấp nhất, tiếp theo đến IBA và cao nhất là NAA cả về chiều dài rễ của hom
#Đẳng sâm # #nhân giống từ hạt #giâm hom thân # #nhân giống bằng củ # #tỉnh Sơn La.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare T.L.Wu) TỪ HẠT TẠI TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Sa nhân tím (Amomum longiligulare T. L.Wu) là dược liệu quý đang được ưu tiên tập trung phát triển trồng ở quy mô lớn theo Quyết định số1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013, danh mục chỉ định vùng sinh thái trồng tại Sơn La. Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo mã sốB2019 - TTB - 03 tại khu vực Sơn La. Mục đích xác định xử lý hạt, mức độche sáng và thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây con Sa nhân tím giai đoạn vườn ươm (đến 9 tháng tuổi). Phương pháp bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ lặp lại 3 lần và xử lý thống kê toán học được áp dụng. Kết quả cho thấy, nhiệt độ xử lý hạt Sa nhân tím tốt nhất là 50oC trong thời gian 12 giờ cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất 89,0% và thời gian 19,1 ngày là hạt nứt nanh toàn bộ. Tỷ lệ che sáng 50% có ảnh hưởng tốt nhất, tỷ lệ sống 82,2%, đường kính gốc trung bình 5,9 mm, chiều cao vút ngọn trung bình 33,3 cm, sinh trưởng giữa các cây khá đồng đều, hệ số biến động về đường kính 13,0%, hệ số biến động về chiều cao là 24,14%. Thành phần ruột bầu chưa thực sự có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống nhưng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao của cây con Sa nhân tím. Thành phần ruột bầu tốt nhất 68% đất mặt + 20% cát mịn + 10% phân chuồng hoai + 2% super lân cho tỷ lệ sống 88,9%, đường kính gốc trung bình 5,9 mm, chiều cao vút ngọn trung bình 35,3 cm, cây sinh trưởng đồng đều cảvề đường kính gốc và chiều cao. Kết quả cũng cho thấy, không nên gieo ươm cây Sa nhân tím trong điều kiện không che sáng và không nên sử dụng ruột bầu đến 88% lớp đất mặt dù có bổ sung 10% phân chuồng, 2% phân lân cây vẫn hay bị bít rễ, vàng lá, sinh trưởng kém và tỷ lệ sống rất thấp.
#Sa nhân tím #nhân giống bằng hạt # #che sáng #thành phần ruột bầu # #tỉnh Sơn La
Tổng số: 49
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5