thumbnail

Springer Science and Business Media LLC

SCOPUS (2004-2022)SCIE-ISI

 

  1559-0089

 

Cơ quản chủ quản:  Humana Press , HUMANA PRESS INC

Lĩnh vực:
SoftwareInformation SystemsNeuroscience (miscellaneous)

Các bài báo tiêu biểu

A Review of Feature Reduction Techniques in Neuroimaging
- 2014
Benson Mwangi, Tian Siva Tian, Jair C. Soares
Sharing Heterogeneous Data: The National Database for Autism Research
Tập 10 Số 4 - Trang 331-339 - 2012
Dan Hall, Michael F. Huerta, Matthew J. McAuliffe, Gregory K. Farber
Multimodal Neuroimaging in Schizophrenia: Description and Dissemination
- 2017
Cheryl J. Aine, H. Jeremy Bockholt, Juan Bustillo, José M. Cañive, Arvind Caprihan, Charles Gasparovic, Faith M. Hanlon, Jon M. Houck, Rex E. Jung, John Lauriello, Jingyu Liu, Andy R. Mayer, Nora I. Perrone‐Bizzozero, Stefan Posse, Julia M. Stephen, Jessica A. Turner, Vincent P. Clark, Vince D. Calhoun
Obscuring Surface Anatomy in Volumetric Imaging Data
- 2013
Mikhail Milchenko, Daniel S. Marcus
The DIADEM Metric: Comparing Multiple Reconstructions of the Same Neuron
- 2011
Todd A. Gillette, Kerry M. Brown, Giorgio A. Ascoli
Run-Time Interoperability Between Neuronal Network Simulators Based on the MUSIC Framework
Tập 8 Số 1 - Trang 43-60 - 2010
Mikael Djurfeldt, Johannes Hjorth, Jochen Martin Eppler, Niraj Dudani, Moritz Helias, Tobias C. Potjans, Upinder S. Bhalla, Markus Diesmann, Jeanette Hellgren Kotaleski, Örjan Ekeberg
Eyes-Open/Eyes-Closed Dataset Sharing for Reproducibility Evaluation of Resting State fMRI Data Analysis Methods
Tập 11 Số 4 - Trang 469-476 - 2013
Dongqiang Liu, Zhang-Ye Dong, Xi‐Nian Zuo, Jue Wang, Yu‐Feng Zang
Interoperability of Neuroscience Modeling Software: Current Status and Future Directions
Tập 5 Số 2 - Trang 127-138 - 2007
Robert C. Cannon, Marc‐Oliver Gewaltig, Padraig Gleeson, Upinder S. Bhalla, Hugo Cornelis, Michael L. Hines, F. Howell, Eilif Müller, Joel R. Stiles, Stefan Wils, Erik De Schutter
Mô hình hóa Biểu hiện Hội chứng Tự kỷ Dịch bởi AI
- 2013
Alexa T. McCray, Philip Trevvett, H. Robert Frost
Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) có tính di truyền cao, và mặc dù đã có nhiều nghiên cứu tích cực nhằm tìm ra các yếu tố di truyền liên quan đến ASD, chẩn đoán vẫn chủ yếu phụ thuộc vào các đánh giá hành vi. Gần đây, một số sáng kiến quy mô lớn, bao gồm cả những sáng kiến từ Hiệp hội Tự kỷ, đã góp phần thu thập thông tin phong phú từ các gia đình bị ảnh hưởng bởi ASD. Mục tiêu của chúng tôi là phát triển một ngữ nghĩa học có thể được sử dụng 1) để cung cấp quyền truy cập tốt hơn vào dữ liệu được thu thập bởi những người nghiên cứu ASD và các rối loạn phát triển thần kinh khác, và 2) để đánh giá và so sánh các đặc điểm của các công cụ được sử dụng trong việc đánh giá ASD. Chúng tôi đã phân tích hai chục công cụ được sử dụng để đánh giá ASD, nghiên cứu bản chất của các câu hỏi được đặt ra và các mục được đánh giá, phương pháp thực hiện, và phạm vi tổng thể của nội dung. Những dữ liệu này cùng với tài liệu phong phú về ASD đã đóng góp vào quá trình phát triển vòng lặp ngữ nghĩa học biểu hiện ASD của chúng tôi. Ngữ nghĩa học cuối cùng bao gồm 283 khái niệm được phân phối trên ba lớp cao cấp, ‘Đặc điểm cá nhân’, ‘Năng lực xã hội’ và ‘Lịch sử y tế’. Ngữ nghĩa học này được tích hợp hoàn toàn với cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Tự kỷ, cho phép các nhà nghiên cứu đặt ra các câu hỏi dựa trên ngữ nghĩa học. Ngữ nghĩa học cũng cho phép các nhà nghiên cứu đánh giá mức độ trùng lặp giữa một tập hợp các công cụ ứng cử viên theo nhiều tiêu chí khách quan. Ngữ nghĩa học biểu hiện ASD có triển vọng trong việc sử dụng trong các bối cảnh nghiên cứu nơi đã thu thập được dữ liệu kiểu hình phong phú, cho phép tiếp cận dựa trên khái niệm để xác định các đặc điểm hành vi quan trọng và để tương quan chúng với dữ liệu kiểu gen.
#Rối loạn phổ tự kỷ #ngữ nghĩa học #nghiên cứu #kiểu hình #đánh giá hành vi.
Inverse Current Source Density Method in Two Dimensions: Inferring Neural Activation from Multielectrode Recordings
- 2011
Szymon Łęski, Klas H. Pettersen, Beth Tunstall, Gaute T. Einevoll, John Gigg, Daniel K. Wójcik