Springer Science and Business Media LLC

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Correction to: Comparison of fibula strut and calcium phosphate cement augmentation of the medial buttress in 2-part proximal humerus fractures reconstruction: a biomechanical study
Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 - Trang 73-73 - 2022
Dmitry Pokhvashchev, Riley Knox, Matthew Herring, Safa Herfat, Meir Tibrin Marmor
The original version of this article unfortunately contained a mistake. The first and last names of the few authors have been switched in the author names, Authors’ contribution section and Conflict of interest section.
Inégalité de longueur des membres inférieurs
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 Số 2 - Trang 77-84 - 1992
C. Karger
Correction of the acetabular index is more crucial than the type of acetabuloplasty in developmental dysplasia
Springer Science and Business Media LLC - Tập 30 - Trang 665-670 - 2020
Nabil Alassaf
Acetabular remodeling may not be predictable after open reduction in developmental dysplasia of the hip (DDH) in older children. Several acetabuloplasties have been developed, and all are aimed at correcting the dysplastic acetabulum. The goal of this study is to evaluate if the type of pelvic acetabuloplasty and the corrected (postoperative) acetabular index (AI) affect early follow-up femoral head coverage. A retrospective review of single-surgeon consecutive acetabuloplasties (Dega or Pemberton) from December 2012 to December 2015 was conducted. The inclusion criteria were a diagnosis of DDH, undergoing simultaneous primary open reduction, and follow-up of at least 18 months. Univariable analysis was based on the type of acetabuloplasty. The correlation between AI and final center edge angle (CEA) was tested. Multiple regression was performed. Of the total 58 hips in 39 patients included, 41 underwent Dega acetabuloplasty, and 17 had Pemberton acetabuloplasty. The median follow-up was 40.50 months (interquartile range 27.25–57). Pemberton acetabuloplasty produced a lower corrected AI, but the difference was not significant in follow-up measurements. Corrected AI was significantly correlated with final CEA (R = − 0.31, P = 0.018). In the multiple regression, only corrected AI was independently associated with final CEA (B = − 0.29, SE = 0.15, P = 0.06), whereas the type of acetabuloplasty, age, and preoperative severity of the dislocation were not. The correction obtained during acetabuloplasty affects early follow-up femoral head coverage. Ensuring proper sizing and placement of the grafted bone is probably more important than the type of acetabuloplasty chosen. Level III.
Applied anatomy of screw placement via the posterior arch of the atlas and anatomy-based refinements of the technique
Springer Science and Business Media LLC - Tập 26 - Trang 793-803 - 2016
Gergely Bodon, Andras Grimm, Bernhard Hirt, Harald Seifarth, Pavel Barsa
To present a method of posterior arch and lateral mass screw (PALMS) insertion and to prove its feasibility. Four formalin-fixed specimens and 40 macerated atlas vertebras were used to describe the relevant anatomy. The height of the posterior arch was measured on 42 consecutive patients using standard CT of the cervical spine. The operative technique and the special CT reconstructions used for preoperative planning are described. Eight patients underwent posterior fixation using this technique. We described the relevant anatomy and important anatomical landmarks of the posterior arch of the atlas. PALMS placement was modified according to these anatomical findings. Fifteen PALMSs were placed in eight patients using this technique without vascular or neural injury. It is feasible to place PALMS using the described technique. CT angiography is of crucial importance for preoperative planning using the described special reconstructions. The arch posterior to the lateral mass (APLM) is defined as the bone stock situated posterior to the lateral mass, respecting its convergence. The ideal entry point for a PALMS is on the APLM above the center of the converging lateral mass. A complete or incomplete ponticulus posticus and a retrotransverse foramen or groove can be used as an accessory landmark to refine the entry point.
Role of hemiarthroplasty in intertrochanteric fractures in elderly osteoporotic patients: a case series
Springer Science and Business Media LLC - - 2012
Ramchander Siwach, Harshita Jain, Roop Singh, Kapil Sangwan
Nhận thức khớp và trở lại mức độ hoạt động trước chấn thương sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước ở vận động viên so với người không phải vận động viên Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 - Trang 819-827 - 2022
Lakshmana Das, Anant Shiv Johri, V. Abdusamad, Alexander Schuh, Tarun Goyal
Kết quả của phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (ACLR) ở quần thể không phải vận động viên chưa được báo cáo đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm so sánh các kết quả chức năng của ACLR ở quần thể không phải vận động viên và vận động viên thông qua các chỉ số đánh giá kết quả do bệnh nhân cung cấp (PROMs) - điểm số của Ủy ban Tài liệu Đầu gối Quốc tế (IKDC), thang điểm đầu gối Lysholm, điểm số khớp quên (FJS-12) và việc trở lại mức độ hoạt động như trước chấn thương. Nghiên cứu cũng đã tương quan điểm số FJS-12 với các PROMs thường được sử dụng khác (IKDC và Lysholm). Đây là một nghiên cứu so sánh tiền cứu bao gồm những bệnh nhân đang trải qua quá trình ACLR. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm. Nhóm 1 (không phải vận động viên) và Nhóm 2 (vận động viên, được định nghĩa là những người có mức độ hoạt động Tegner trước chấn thương > 5). Hồ sơ nhân khẩu học, quản lý chấn thương sụn chêm kèm theo, biến chứng trong phẫu thuật và biến chứng trung hạn đã được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trong 24 tháng. Đánh giá độ lỏng khớp gối bằng bài kiểm tra pivot shift, điểm số kết quả chức năng (Lysholm và IKDC) và FJS-12 được đánh giá trước phẫu thuật và sau phẫu thuật tại 12 và 24 tháng. Nhóm 1 và 2 lần lượt bao gồm 69 và 47 người tham gia (tổng cộng 116 bệnh nhân). Độ tuổi trung bình của nhóm 1 cao hơn đáng kể so với nhóm 2 (33.1 ± 8.0 so với 25.0 ± 4.9 năm; p < 0.005). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các PROMs và điểm số FJS-12 giữa các nhóm tại bất kỳ lần theo dõi nào. Tỷ lệ trở lại mức độ hoạt động Tegner trước chấn thương sau ACLR lần lượt là 88.4% (n = 61) và 46.8% (n = 22) ở nhóm 1 và 2 (p). Hiệu ứng trần trong các chỉ số FJS-12, IKDC, và Lysholm đã đạt được lần lượt là 9.3%, 19.5%, và 34.7% của bệnh nhân (n = 116) tại lần theo dõi 2 năm. Hiệu ứng trần của các chỉ số FJS-12, Lysholm và IKDC giữa các nhóm tại lần theo dõi cuối cùng không có ý nghĩa thống kê (p = 1, p = 0.524, p = 0.09, tương ứng). Kết quả chức năng của ACLR là tương đương giữa vận động viên và không phải vận động viên. FJS-12 có hiệu ứng trần thấp hơn và khả năng phân biệt tốt hơn so với các chỉ số Lysholm và IKDC. Điểm số FJS-12 có thể được sử dụng một cách hài lòng trong ACLR để quan sát và theo dõi các thay đổi trong sự hài lòng và kết quả của bệnh nhân. II, Nghiên cứu so sánh tiền cứu.
Pseudoaneurysm of the profunda femoris artery: a rare complication of femoral intertrochanteric fracture fixation
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 - Trang 591-593 - 2008
Yousaf Rashid Shah, Santosh Nagammanavar, Turab A. Syed, Fauzia Zafar, Martin H. Wetherill
Profunda femoris artery pseudo aneurysm is a rare occurrence following fractures of the proximal femur or their surgical fixation. They usually present late because of the deep position of the artery. Patients present with a painful expansile mass in the thigh with or without progressive anaemia. Modalities such as ultrasound scanning may aid in diagnosis but CT arteriography is used mostly for accurate diagnosis and intervention. We report a case of delayed presentation of profunda femoris pseudo aneurysm following dynamic hip screw fixation for intertrochanteric femur fracture.
Regeneration of the proximal tibial epiphysis during callus distraction for atrophic nonunion after infantile osteomyelitis
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 513-516 - 2011
Tang Liu, Deyi Sun, Xiangsheng Zhang, Zhihong Li
The purpose of this study was to report a case with osteomyelitis of the proximal tibia as an infant leading to an atrophic nonunion with a segmental bone defect and limb shortening. The patient was treated by callus distraction with external fixator three times, and regeneration of the proximal tibia epiphysis appeared during the management. The activation of the resting mesenchymal stem cells might contribute to the regeneration of the epiphysis and osteogenesis in the sites of atrophic nonunion.
Announcement
Springer Science and Business Media LLC - Tập 16 - Trang 401-402 - 2006
Ulnar nerve entrapment in Guyon’s canal caused by a ganglion cyst: two case reports and review of the literature
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 1565-1574 - 2019
Stylianos Tottas, Ioannis Kougioumtzis, Zafeiria Titsi, Athanasios Ververidis, Konstantinos Tilkeridis, Georgios I. Drosos
In this article, two cases of ulnar nerve neuropathy in Guyon’s canal caused by a ganglion cyst are reported. A review of the literature found 73 cases reported in 35 articles of ulnar neuropathy at the wrist secondary to a ganglion cyst. We investigated the pathogenesis of ganglion cysts, which are separated as extraneural and intraneural. At this anatomical area, there are a variety of clinical factors that can also lead to ulnar nerve compression such us trauma, fracture of the hamate’s hook, arterial thrombosis, tumors and other anatomical variations. The symptoms may include weakness, paresthesia, numbness and atrophy of hypothenar muscles. Except the careful clinical assessment, magnetic resonance imaging, ultrasound and electrophysiological control are useful tools regarding our differential diagnosis. The treatment of this clinical condition is surgical. We consider that instant surgical decompression is of the essence and enables postoperatively total recovery. Level III.
Tổng số: 3,361   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10