thumbnail

Springer Science and Business Media LLC

SCIE-ISI SCOPUS (1999-2022)

  0032-079X

 

 

Cơ quản chủ quản:  Springer Netherlands , SPRINGER

Lĩnh vực:
Plant ScienceSoil Science

Các bài báo tiêu biểu

Rapid determination of free proline for water-stress studies
Tập 39 Số 1 - Trang 205-207 - 1973
L. S. Bates, R. P. Waldren, I. D. Teare
Mở rộng toàn cầu, phát triển và tác động kinh tế của đất chua Dịch bởi AI
Tập 171 - Trang 1-15 - 1995
H R von Uexküll, E. Mutert
Đất chua chiếm khoảng 30% hoặc 3950 triệu ha diện tích đất không có băng của thế giới và chủ yếu xuất hiện ở hai vành đai toàn cầu nơi chúng phát triển dưới các chế độ độ ẩm udic hoặc ustic. Vành đai phía bắc (khí hậu lạnh và ôn đới) chủ yếu được thống trị bởi các loại đất Spodosols, Alfisols, Inceptisols và Histosols, trong khi vành đai nhiệt đới phía nam chủ yếu được hình thành từ các loại đất Ultisols và Oxisols. Sáu mươi bảy phần trăm đất chua hỗ trợ cho rừng và đất rừng, trong khi khoảng 18% được bao phủ bởi thực vật savanna, đồng cỏ và thảo nguyên. Chỉ có 4,5% (179 triệu ha) diện tích đất chua được sử dụng cho cây trồng nông nghiệp. Một diện tích thêm 33 triệu ha được sử dụng cho các loại cây trồng nhiệt đới lâu năm. Giá trị sản xuất hàng năm ở những khu vực này khoảng 129 tỷ USD. Giá trị của các sản phẩm từ rừng, đất rừng và đồng cỏ vĩnh viễn trên đất chua rất khó để đánh giá. Rừng nhiệt đới và vùng đất ngập nước có vai trò vô giá trong sự cân bằng hệ sinh thái toàn cầu, khu vực và địa phương cũng như vai trò bảo vệ cho thực vật, động vật và nguồn nước. Trong khi đất chua ở vành đai phía bắc ngày càng được bảo vệ và tái trồng rừng, sự khai thác tàn phá gỗ và nông nghiệp dịch chuyển hiện đại lạm dụng đã góp phần vào sự mất mát hơn 250 triệu ha rừng nhiệt đới trong nửa sau thế kỷ này, để lại những vùng rộng lớn đồng cỏ nhân tạo trên đất chua bị xói mòn và thoái hóa nặng nề. Tác giả tin rằng nỗ lực phát triển đất chua cho nông nghiệp và lâm nghiệp agroforestry ở vùng nhiệt đới nên tập trung vào những vùng đất chua đã bị tẩy chay và bỏ hoang. Tuy nhiên, điều này sẽ khó khăn nếu không có sự đầu tư ban đầu đáng kể và công nghệ phù hợp. Một phương pháp phát triển ba bước được đề xuất, có thể giúp ngăn chặn hoặc dừng sự tàn phá hàng năm trên hơn 5 triệu ha rừng nhiệt đới bởi các "nông dân dịch chuyển không truyền thống". Điều này sẽ giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên mong manh trên đất chua nhiệt đới, vốn đang được coi là không thể thiếu cho sự sống trong tương lai trên trái đất.
#đất chua #rừng nhiệt đới #nông nghiệp bền vững #hệ sinh thái #phát triển bền vững
Potential mechanisms for achieving agricultural benefits from biochar application to temperate soils: a review
Tập 337 Số 1-2 - Trang 1-18 - 2010
C. J. Atkinson, J. Fitzgerald, N.A. Hipps
Effects of biochar from slow pyrolysis of papermill waste on agronomic performance and soil fertility
Tập 327 Số 1-2 - Trang 235-246 - 2010
Lukas Van Zwieten, Stephen Kimber, Stephen Morris, K. Y. Chan, Adriana Downie, J. Rust, Stephen Joseph, Annette Cowie
Acquisition of phosphorus and nitrogen in the rhizosphere and plant growth promotion by microorganisms
Tập 321 Số 1-2 - Trang 305-339 - 2009
Alan Richardson, J. M. Barea, Ann McNeill, Claire Prigent–Combaret
Soil organic matter and structural stability: mechanisms and implications for management
Tập 76 Số 1-3 - Trang 319-337 - 1984
JM Oades
Techniques and experimental approaches for the measurement of plant water status
Tập 58 Số 1-3 - Trang 339-366 - 1981
Neil C. Turner
Advances in plant growth-promoting bacterial inoculant technology: formulations and practical perspectives (1998–2013)
Tập 378 Số 1-2 - Trang 1-33 - 2014
Yoav Bashan, Luz E. de‐Bashan, S. R. Prabhu, Juan-Pablo Hernández
Long term effects of manure, charcoal and mineral fertilization on crop production and fertility on a highly weathered Central Amazonian upland soil
- 2007
Christoph Steiner, Wenceslau Geraldes Teixeira, Johannes Lehmann, Thomas Nehls, J. L. V. de Macêdo, Winfried E. H. Blum, Wolfgang Zech
Rhizosphere: biophysics, biogeochemistry and ecological relevance
Tập 321 Số 1-2 - Trang 117-152 - 2009
Philippe Hinsinger, A. Glyn Bengough, Doris Vetterlein, Iain M. Young