
Radiation Medicine
1862-5274
0288-2043
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Subpubic cartilaginous cyst: incidental finding detected by abdominopelvic computed tomography
Tập 26 Số 1 - Trang 46-49 - 2008
Lựa chọn các cơ chất nội sinh 13C để quan sát chuyển hóa nội bào bằng kỹ thuật phân cực hạt nhân động Dịch bởi AI
Tập 28 - Trang 173-179 - 2010
Mục tiêu của nghiên cứu này là lựa chọn một ứng cử viên cơ chất phù hợp cho các nghiên cứu phân cực hạt nhân động (DNP) và chứng minh tính hữu ích của nó trong việc đánh giá chuyển hóa nội bào. Các chất hyperpolarized bao gồm 1-13C-pyruvate (Pyr), 1-13C-glucose (Glc) và 1-13C-acetate. Một máy phân cực DNP và một máy quét nhỏ 600-MHz đã được sử dụng cho các phép đo quang phổ MR 13C. Sau khi phân cực trong 1 giờ, dung dịch tan được tiêm qua một đường capillary vào ống hạt nhân trong máy quét. Các quang phổ tuần tự của các cơ chất gán nhãn 13C hyperpolarized đã được thu thập trong thời gian hơn 120 giây, và một quang phổ nhiệt được thu thập hơn 1 giờ sau đó. Các tế bào ung thư FM3A của khối u vú đã được nuôi cấy để phát hiện nội bào các chất 13C hyperpolarized. Độ nhạy cao nhất được tìm thấy khi sử dụng Pyr với thời gian phân rã T1 dài nhất (51.5 giây); và đáng chú ý, độ nhạy thấp nhất được quan sát khi sử dụng Glc với thời gian phân rã tín hiệu dưới 2 giây. Một sự gia tăng hiệu quả về độ nhạy đã được thể hiện khi sử dụng các chất khác. Nghiên cứu tế bào nội bào hyperpolarized sử dụng 13C-Pyr cho thấy sự gia tăng rõ rệt của mức lactate. Kỹ thuật DNP hữu ích trong việc đánh giá chuyển hóa nội bào. Tuy nhiên, Glc không phù hợp để sử dụng với kỹ thuật DNP.
#dynamical nuclear polarization #hyperpolarized substrates #intracellular metabolism #13C-MR spectroscopy #cancer cell detection
Spontaneous internal oblique hematoma successfully treated by transcatheter arterial embolization
Tập 26 Số 7 - Trang 446-449 - 2008
CT and MRI features of low-grade fibromyxoid sarcoma in the shoulder of a pediatric patient
Tập 24 Số 7 - Trang 511-514 - 2006