Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999)

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Safety, Pharmacokinetics, and Antiviral Activity of AMD3100, a Selective CXCR4 Receptor Inhibitor, in HIV-1 Infection
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 37 Số 2 - Trang 1253-1262 - 2004
Craig W. Hendrix, Ann C. Collier, Michael M. Lederman, Dominique Schols, Richard B. Pollard, Stephen Brown, J. Brooks Jackson, Robert W. Coombs, Marshall J. Glesby, Charles Flexner, Gary Bridger, Karin Badel, R. T. MacFarland, Geoffrey Henson, Gary Calandra
KCNS1, but Not GCH1, Is Associated With Pain Intensity in a Black Southern African Population With HIV-Associated Sensory Neuropathy
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 63 Số 1 - Trang 27-30 - 2013
Liesl M. Hendry, Zané Lombard, Antonia Wadley, Peter Kamerman
Analysis of a Previously Identified “Pain-Protective” Haplotype and Individual Polymorphisms in the GCH1 Gene in Africans With HIV-Associated Sensory Neuropathy
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 60 Số 1 - Trang 20-23 - 2012
Antonia Wadley, Zané Lombard, Catherine L. Cherry, Patricia Price, Peter Kamerman
Đại dịch toàn cầu về nhiễm virus HIV và các điều kiện đồng hiện liên quan đến sự ảnh hưởng của người chuyển giới Dịch bởi AI
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 72 Số 3 - Trang S210-S219 - 2016
Tonia Poteat, Ayden I. Scheim, Jessica Xavier, Sari L. Reisner, Stefan Baral
Giới thiệu:

Các quần thể người chuyển giới đã bị thiếu vắng trong các nghiên cứu dịch tễ học về HIV và do đó cũng thiếu thốn trong các chương trình phòng ngừa, chăm sóc và điều trị HIV. Từ năm 2012, đã có sự gia tăng đáng kể trong nghiên cứu tập trung vào người chuyển giới. Các nghiên cứu làm nổi bật gánh nặng của bệnh HIV và những yếu tố nguy cơ, bao gồm các định kiến giao thoa, như là động lực của các tình trạng đồng hiện trong các quần thể người chuyển giới. Bài tổng quan này tổng hợp dịch tễ học HIV toàn cầu gần đây và mô tả những khoảng trống hiện tại trong nghiên cứu và can thiệp để thông tin hóa việc ưu tiên nghiên cứu HIV cho các quần thể người chuyển giới.

Phương pháp:

Một cuộc tổng quan có hệ thống đã được thực hiện đối với tài liệu y khoa được công bố giữa ngày 1 tháng 1 năm 2012 và ngày 30 tháng 11 năm 2015. Dữ liệu tập trung vào tỷ lệ nhiễm HIV, các yếu tố nguy cơ và các tình trạng đồng hiện trong các quần thể người chuyển giới.

Kết quả:

Các ước tính thay đổi đáng kể theo vị trí địa lý và tiểu quần thể. Những cá nhân chuyển nữ có tỷ lệ nhiễm HIV tập trung cao nhất trên thế giới với tỷ lệ xác nhận trong phòng thí nghiệm lên tới 40%. Dữ liệu khá hiếm về các cá nhân chuyển nam; tuy nhiên, chúng cho thấy khả năng có nguy cơ cao hơn cho nam chuyển giới có quan hệ tình dục với nam (MSM). Không có dữ liệu về tỷ lệ nhiễm bệnh cho người chuyển giới ở khu vực châu Phi hạ Sahara hoặc đông Âu/trung Á. Các dữ liệu mới nổi liên tục hỗ trợ mối liên hệ của các điều kiện đồng hiện với nguy cơ HIV trong các quần thể người chuyển giới.

Thảo luận:

Giải quyết các điều kiện đồng hiện và những thách thức đặc thù về giới tính là rất quan trọng để đảm bảo sự tham gia và duy trì trong phòng ngừa HIV bởi các quần thể người chuyển giới. Nghiên cứu trong tương lai nên ưu tiên: lấp đầy các khoảng trống kiến thức trong dịch tễ học HIV; làm rõ cách thức mà định kiến hình thành các yếu tố đồng hiện để tạo ra HIV và những tác động tiêu cực khác đến sức khỏe của người chuyển giới; và hiểu cách thức để thực hiện hiệu quả các can thiệp HIV cho người chuyển giới.

Giảm Thiểu Khoảng Cách Về Tuổi Thọ Giữa Những Người Bị Nhiễm HIV và Những Người Không Bị Nhiễm HIV Có Quyền Truy Cập Dịch Vụ Chăm Sóc Dịch bởi AI
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 73 Số 1 - Trang 39-46 - 2016
Julia L. Marcus, Chun Chao, Wendy A. Leyden, Lanfang Xu, Charles P. Quesenberry, Daniel B. Klein, William Towner, Michael A. Horberg, Michael J. Silverberg
Thông Tin Nền:

Chưa có thông tin về việc khoảng cách sống còn giữa những người bị nhiễm HIV và những người không bị nhiễm HIV có quyền truy cập dịch vụ chăm sóc có còn tồn tại hay không.

Phương Pháp:

Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu đoàn hệ trong khuôn khổ Kaiser Permanente California trong giai đoạn 1996–2011, sử dụng bảng tuổi thọ tạm thời để ước lượng số năm sống còn mong đợi (“tuổi thọ”) ở tuổi 20.

Kết Quả:

Trong số 24,768 người bị nhiễm HIV và 257,600 người không bị nhiễm HIV, có 2229 và 4970 trường hợp tử vong, tương ứng với tỷ lệ tử vong là 1827 và 326 trên 100,000 năm người. Trong giai đoạn 1996–1997, tuổi thọ mong đợi ở tuổi 20 cho những người bị nhiễm HIV và không bị nhiễm HIV lần lượt là 19.1 và 63.4 năm, với khoảng cách là 44.3 năm (khoảng tin cậy 95%: 38.4 đến 50.2). Tuổi thọ mong đợi ở tuổi 20 cho những người bị nhiễm HIV đã tăng lên 47.1 năm vào năm 2008 và 53.1 năm vào năm 2011, thu hẹp khoảng cách xuống còn 11.8 năm (8.9–14.8 năm) vào năm 2011. Trong giai đoạn 2008–2011, tuổi thọ mong đợi ở tuổi 20 cho những người bị nhiễm HIV dao động từ mức thấp nhất là 45.8 năm đối với người da đen và 46.0 năm đối với những người có tiền sử sử dụng thuốc tiêm cho đến mức cao nhất là 52.2 năm đối với người Latinh. Những người bị nhiễm HIV bắt đầu điều trị kháng retrovirus với số CD4 ≥500 tế bào trên một microlit có tuổi thọ mong đợi ở tuổi 20 là 54.5 năm trong giai đoạn 2008–2011, thu hẹp khoảng cách so với những người không bị nhiễm HIV xuống còn 7.9 năm (5.1–10.6 năm). Đối với những người bị nhiễm HIV này, khoảng cách còn thu hẹp thêm ở các nhóm phụ không có tiền sử nhiễm virus viêm gan B hoặc C, hút thuốc, lạm dụng thuốc/alcohol, hoặc bất kỳ yếu tố nguy cơ nào trong số này.

Kết Luận:

Ngay cả khi được điều trị sớm và có quyền truy cập vào dịch vụ chăm sóc, vẫn tồn tại một khoảng cách 8 năm về tuổi thọ giữa những người bị nhiễm HIV so với những người không bị nhiễm HIV.

Injection-Related Risk Behaviors in Young Urban and Suburban Injection Drug Users in Chicago (1997–1999)
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 27 Số 1 - Trang 71-78 - 2001
Lorna E. Thorpe, Susan L. Bailey, Dezheng Huo, Edgar R. Monterroso, Lawrence J. Ouellet
Sex-and Drug-Related Risk Among Populations of Younger and Older Injection Drug Users in Adjacent Neighborhoods in San Francisco
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 24 Số 2 - Trang 162-167 - 2000
Alex H. Kral, Jennifer Lorvick, Brian R. Edlin
HIV-Positive Injection Drug Users Who Leave the Hospital Against Medical Advice
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 35 Số 1 - Trang 56-59 - 2004
Alex C H Chan, Anita Palepu, Daphne Guh, Huiying Sun, Martin T. Schechter, Michael V. O’Shaughnessy, Aslam H. Anis
Effect of Hormonal Contraception on the Function of Plasmacytoid Dendritic Cells and Distribution of Immune Cell Populations in the Female Reproductive Tract
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 68 Số 5 - Trang 511-518 - 2015
Katherine G. Michel, Richard P. H. Huijbregts, Jonathan L. Gleason, Holly E. Richter, Zdeněk Hel
Depot Medroxyprogesterone Acetate Use Is Associated With Elevated Innate Immune Effector Molecules in Cervicovaginal Secretions of HIV-1–Uninfected Women
Journal of acquired immune deficiency syndromes (1999) - Tập 69 Số 1 - Trang 1-10 - 2015
Brandon L. Guthrie, Andrea Introini, Alison C. Roxby, Robert Y. Choi, Rose Bosire, Barbara Lohman‐Payne, Taha Hirbod, Carey Farquhar, Kristina Broliden
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7