Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển Trường Đại học Thành Đô

  2815-570X

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  Trường Đại học Thành Đô

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

THÍCH ỨNG VỚI NƯỚC BIỂN DÂNG: GÓC NHÌN TỪ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- Trang 45-53 - 2022
Thị Oanh Phạm
Nghiên cứu thực hiện so sánh chi phí của hai giải pháp thích ứng với hiện tượng nước biển dâng tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm tái định cư và xây dựng đê biển, theo các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu khác nhau của thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong thế kỉ 21, độ cao của phần lớn diện tích đồng bằng sông Cửu Long có thể thấp hơn mực nước biển nếu không thể tìm ra giải pháp thích ứng phù hợp. Khoảng 10 triệu người sinh sống tại khu vực này có thể chịu tác động của hiện tượng nước biển dâng vào cuối thế kỉ 21. Kết quả phân tích chi phí cho thấy, chi phí xây dựng đê biển và trồng rừng ngập mặn bảo vệ khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thế kỉ 21 có thể lên tới 26.8 tỉ USD, thấp hơn 2.5 lần so với chi phí tái định cư. Trong đó, phần lớn chi phí được phân bổ cho các hoạt động trồng và bảo tồn hệ thống rừng ngập mặn ven biển.
#Biến đổi khí hậu #Đồng bằng sông Cửu Long #Nước biển dâng #Phân tích chi phí
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ PHÂN TÍCH CƠ SỞ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG VIRUS SARS‐COV-2 Ở TRẺ DƯỚI 18 TUỔI
- Trang 54-67 - 2022
Văn Rư Nguyễn
Dịch bệnh Covid-19 là một đại dịch truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS‐CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Vaccine phòng bệnh Covid-19 đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc làm chậm lại quy mô và tốc độ lây lan của virus SARS-CoV-2, giảm tỉ lệ ca bệnh chuyển nặng và tỉ lệ tử vong trên nhóm đối tượng người trưởng thành. Tuy nhiên, hiệu quả và tính an toàn của vaccine Covid-19 trên nhóm đối tượng trẻ dưới 18 tuổi vẫn còn là vấn đề chưa được nghiên cứu, đánh giá chi tiết. Thông qua tổng hợp, sàng lọc các báo cáo đánh giá trên các cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước, bài viết phân tích, so sánh hiệu quả và mức độ an toàn của các vaccine Covid-19 đã được cấp phép và đang thử nghiệm lâm sàng đối với trẻ dưới 18 tuổi. Theo đó, hầu hết các phản ứng sau tiêm đều ở mức độ từ nhẹ đến trung bình, chỉ một số ít trường hợp xảy ra phản ứng nghiêm trọng. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: đau tại chỗ tiêm, sốt, nhức đầu, ho, mệt mỏi và đau cơ. Các vaccine RNA thông tin (mRNA) đã được nghiên cứu cho hiệu quả từ 90,7-100% trong việc ngăn ngừa Covid-19 và đảm bảo tính an toàn đối với đối tượng trẻ dưới 18 tuổi. Do vậy, cần có kế hoạch phát triển nghiên cứu vaccine và triển khai tiêm chủng kịp thời đối với trẻ em dưới 18 tuổi để đảm bảo nhóm đối tượng này được bảo vệ khỏi các tác động do virus SAR-CoV-2.
#Đánh giá tình hình dịch bệnh Covid-19 #Tác dụng của vaccine phòng chống virus SAR-CoV-2 #Trẻ dưới 18 tuổi
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
- Trang 29-35 - 2022
Hữu Mạnh Nguyễn
Ngành công nghiệp ô tô là một ngành quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam, trong những năm qua, ngành công nghiệp ô tô luôn được coi là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và đã có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trí đối với thị trường ô tô trong nước và đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Sự phát triển công nghiệp ô tô với tỷ lệ nội địa hoá cao sẽ mang lại giá trị cho nền kinh tế, như tạo việc làm, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật, phát triển các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là cơ khí, điện tử, hóa chất, giảm nhập siêu. Tuy nhiên để ngành công nghiệp ô tô thực sự phát triển, Việt Nam cần chú trọng đầu tư các nguồn lực, trong đó cần đặc biệt chú trọng đầu tư nguồn nhân lực trình độ cao có khả năng chuyên môn hóa có thể cập nhật và theo kịp xu hướng phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng và quốc tế nói chung.
#Ngành công nghiệp ô tô #Nguồn nhân lực #Nhu cầu nguồn nhân lực
ĐÁNH GIÁ GIÁO TRÌNH NEW ENGLISH FILE DƯỚI QUAN ĐIỂM CỦA HỌC VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
- Trang 26-34 - 2022
Thị Thanh Huyền Đinh, Thị Vân Anh Nguyễn
Bài báo được viết với mục đích nhằm chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của giáo trình New English file - Pre-Intermediate do các tác giả Clive Oxenden, Christina Latham- Koenig và Paul Seligson viết được xuất bản bởi nhà xuất bản đại học Oxford sau hai năm được đưa vào để giảng dạy cho các học viên cao học khối không chuyên ngữ tại trường Đại học Thành Đô. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ kết quả khảo sát của ba giảng viên và mười sáu học viên cao học cũng như kết quả phỏng vấn bán cấu trúc được thu thập từ các giảng viên giảng dạy. Dựa vào kết quả dữ liệu thu được, các tác giả đã thực hiện một phân tích kỹ lưỡng và đưa ra các khuyến nghị để việc dạy và học được tốt hơn khi sử dụng cuốn sách này.
#Giáo trình #New English file #Đánh giá giáo trình #Dạy và học tiếng Anh
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Trang 52-62 - 2024
Quyết Thắng Đào, Ngọc Minh Thư Võ, Tiểu Hòa Duong, Đặng Anh Thư Nguyễn
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương với cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 325 hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương thông qua bảng khảo sát đã được sự đồng thuận cao của các chuyên gia. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 8 biến trong tổng số 11 biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê, trong đó 7 biến tác động thuận chiều và 1 biến tác động nghịch chiều đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra: Trình độ học vấn của chủ hộ, tổng chi tiêu, chính sách của địa phương và thu nhập của hộ là 4 biến tác động mạnh nhất đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở tỉnh Bình Dương. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số ý kiến bàn luận về vấn đề thúc đẩy hộ gia đình tăng cường đầu tư cho giáo dục.
#Chi tiêu cho giáo dục #Hộ gia đình #Tỉnh Bình Dương
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
- Trang 51-57 - 2022
Trường Huy Huỳnh, Thị Quế Trân Phạm
Du lịch được đánh giá như một ngành kinh tế quan trọng đối với các vùng hoặc địa phương có lợi thế về tài nguyên du lịch. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch, cụ thể là lĩnh vực dịch vụ lữ hành tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung dựa vào dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015-2020. Kết quả phân tích cho thấy mặc dù vùng có nhiều địa phương có thế mạnh về phát triển du lịch điển hình như Đà Nẵng, Khánh Hòa và Bình Thuận, nhưng lĩnh vực dịch vụ lữ hành của vùng đóng góp còn khiêm tốn so với cả nước, chiếm chưa đến 10% trong giai đoạn 2015-2020. Bài viết phân tích sự phát triển của dịch vụ lữ hành của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung gắn liền với việc khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch như biển, đảo, vị trí địa lý và yếu tố văn hóa. Trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý chính sách phát triển du lịch và dịch vụ lữ hành nói riêng dựa trên thúc đẩy liên kết điểm đến du lịch trong vùng và phát triển sản phẩm du lịch gắn với yếu tố văn hóa của cư dân địa phương.
#Du lịch #Dịch vụ lữ hành #Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG PARACETAMOL TRONG VIÊN NÉN ĐƠN THÀNH PHẦN BẰNG KỸ THUẬT ĐO VI SAI THEO BƯỚC SÓNG
- Trang 80-88 - 2024
Thị Tuyết Nhung Phí, Sisombath Kongchanh, Thị Hồng Nhung Nguyễn
Paracetamol hay acetaminophen có tác dụng giảm đau và hạ sốt được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia. Paracetamol có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với nhiều dược chất ở các dạng bào chế khác nhau. Có nhiều nghiên cứu liên quan đến định lượng paracetamol trong các dạng bào chế như viên nén, viên nang, thuốc bột, si rô đã được công bố. Phương pháp định lượng paracetamol trong các dạng bào chế thường được sử dụng là chuẩn độ, HPLC, RP-HPLC, HPTLC, voltametric, điện hóa và quang phổ, trong đó HPLC là phương pháp được quy định trong Dược điển Mỹ (USP 47); quang phổ là phương pháp được quy định trong Dược điển Việt Nam V (DĐVN V) và Dược điển Anh (BP 2023) để định lượng paracetamol trong viên nén. Bài báo trình bày nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng paracetamol trong 3 chế phẩm viên nén Paracetamol 500 mg, Panadol 500 mg và Hapacol 500 mg bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại: kỹ thuật đo vi sai theo bước sóng. Đồng thời, thẩm định sơ bộ phương pháp đã xây dựng trên một số tiêu chí của Hiệp hội các nhà khoa học (AOAC) và Hội đồng quốc tế về hài hòa các yêu cầu kỹ thuật đối với dược phẩm dùng cho người (ICH): Độ tuyến tính, độ đúng và độ lặp lại.
#Acetaminophen #Đo vi sai theo bước sóng #Paracetamol
NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA SẢN PHẨM TRÀ DƯỠNG NHAN DOUBLE2N VÀ ỨNG DỤNG TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH DƯỢC - MÔ HÌNH HỢP TÁC GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
- Trang 1-10 - 2024
Thị Thanh Thảo Phan, Thanh Uyên Nguyễn, Thị Thu Trang Trần
Mô hình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến trên thế giới hiện nay. Trong bài báo này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu độ ổn định (bao gồm các chỉ tiêu về tính chất, giảm khối lượng do làm khô, độ đồng đều khối lượng, giới hạn nhiễm khuẩn của sản phẩm trong điều kiện bảo quản thường và lão hóa cấp tốc) của Trà dưỡng nhan Double2N - một trong những sản phẩm ứng dụng của dự án hợp tác đào tạo cho sinh viên ngành Dược - Trường Đại học Thành Đô và đối tác doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm Trà dưỡng nhan Double2N đạt các tiêu chuẩn chất lượng trong thời hạn sử dụng. Đây là cơ sở vững chắc cho việc mở rộng và phát triển các dự án hợp tác giáo dục giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sản phẩm và ứng dụng đào tạo cho sinh viên ngành Dược trong tương lai.
#Hợp tác giáo dục #Học tập tích hợp thực tiễn #Trường đại học Thành Đô #Double2N
THI NÓI CHUẨN ĐẦU RA VSTEP CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH: KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
- Trang 93-102 - 2023
Thị Thanh Nga Lê, Thị Thanh Mười Nguyễn, Thị Ngọc Lan Hoàng, Thị Liên Nguyễn
Vượt qua kỳ thi VSTEP là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên không chuyên tiếng Anh tại các trường đại học ở Việt Nam để đủ điều kiện tốt nghiệp. Tuy nhiên, sinh viên gặp rất nhiều khó khăn khi làm bài thi VSTEP, đặc biệt là phần thi nói. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu những khó khăn mà sinh viên không chuyên tiếng Anh gặp phải khi làm bài thi nói VSTEP, nguyên nhân sâu xa của những khó khăn này và đề xuất một số giải pháp khả thi giúp các em đạt được kết quả tốt. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phát phiếu câu hỏi cho 188 sinh viên không chuyên tiếng Anh đến từ Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Điện – Điện tử, Khoa Cơ khí và Khoa Công nghệ May và Thiết kế Thời trang, phỏng vấn 4 thầy cô giáo tại Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (UTEHY). Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên gặp nhiều khó khăn khi tự học nói như thiếu tài liệu luyện tập, chưa quen với dạng bài thi nói VSTEP. Dựa vào những kết quả nghiên cứu, một số giải pháp như sinh viên cần chăm chỉ học từ mới, luyện phát âm, bình tĩnh, tự tin khi bước vào phòng thi v.v đã được đưa ra nhằm giúp sinh viên vượt qua bài kiểm tra nói của mình dễ dàng hơn.
#Sinh viên không chuyên ngữ #Thi kỹ năng nói theo chuẩn VSTEP #Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO XANH Ở VIỆT NAM, HIỆN NAY
- Trang 27-36 - 2024
Thị Hằng Trần, Hùng Tấn Lâm
Hiện nay Việt Nam có rất nhiều các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và tăng trưởng xanh. Các công cụ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo xanh bao gồm cả phía cung và phía cầu. Phía cung tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trực tiếp cho các hoạt động đổi mới sáng tạo xanh, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phía cầu tập trung vào việc thiết lập các tiêu chuẩn môi trường, khí hậu và tiêu dùng xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường sản phẩm và dịch vụ đổi mới sáng tạo xanh. Thực tế các chính sách hỗ trợ khi triển khai đã giúp doanh nghiệp có kết quả nhất định trong đổi mới sáng tạo xanh. Tuy nhiên việc phối hợp các chính sách hỗ trợ chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả của chính sách cũng chưa cao. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo xanh trong thời gian tới cần tiếp cận theo phía cung và phía cầu, đặc biệt hướng vào phía cung hỗ trợ các chi phí đầu vào của doanh nghiệp. 
#Chính sách hỗ trợ #Doanh nghiệp #Đổi mới sáng tạo xanh