Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển Trường Đại học Thành Đô

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Tuấn Ninh Nguyễn, Hữu Việt Nguyễn
Đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp được coi là cơ hội nhưng cũng là thách thức mang tính chiến lược của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế mở. Sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải có những quyết sách đúng đắn nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Bài viết này nhóm tác giả thực hiện phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê và phân tích các chính sách quản lý Nhà nước thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số bàn luận về các giải pháp thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp.
#Chính sách #Doanh nghiệp #Đổi mới sáng tạo
TÁC ĐỘNG TÂM LÝ CỦA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SỐ QUA CÔNG TRÌNH “CUỘC SỐNG TƯƠI ĐẸP NÀY” CỦA SCHULMAN DƯỚI GÓC NHÌN HẬU HIỆN ĐẠI
Prasad Adhikary Ramesh
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các tác động tâm lý của công nghệ kỹ thuật số đối với cá nhân thông qua các nhân vật Jake và Daisy trong công trình This Beautiful Life (Cuộc sống tươi đẹp này) của Schulman. Đồng thời tập trung vào việc cho thấy rõ xu hướng hậu hiện đại, vốn hấp thụ các đặc tính và tinh thần của văn hóa tiêu dùng hậu tư bản cũng như biến tính chủ quan trở thành hàng hóa đã gây áp lực lớn tới các cá nhân và dẫn đến sự biến đổi tâm lý của họ như thế nào. Đây là nghiên cứu định tính bằng cách sử dụng khung lý thuyết hậu hiện đại để phân tích các nhân vật Jake và Daisy cũng như các hành động và lựa chọn của họ trong tác phẩm. Từ đó đi đến kết luận rằng xu hướng hậu hiện đại có tác động đến sức khỏe tâm lý của các cá nhân.
#Công nghệ kỹ thuật số #Hư cấu kỳ ảo #Không gian mạng #Tác động tâm lý #Tính lan truyền
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ)
Thị Thái Hoàng , Thị Hảo Nguyễn, Thúy Vân Nguyễn
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học được coi là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, khẳng định vị thế của các trường đại học trong nước và khu vực. Cán bộ quản lý có vai trò dẫn dắt và quyết định mọi hoạt động để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng và chất lượng luôn là ưu tiên hàng đầu của các cơ sở giáo dục đại học. Bài viết phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường Đại học Thành Đô, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển đội ngũ cán bộ quản lý bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
#Đội ngũ cán bộ quản lý #Giáo dục đại học #Chất lượng đào tạo #Trường Đại học Thành Đô
THÍCH ỨNG VỚI NƯỚC BIỂN DÂNG: GÓC NHÌN TỪ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thị Oanh Phạm
Nghiên cứu thực hiện so sánh chi phí của hai giải pháp thích ứng với hiện tượng nước biển dâng tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm tái định cư và xây dựng đê biển, theo các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu khác nhau của thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong thế kỉ 21, độ cao của phần lớn diện tích đồng bằng sông Cửu Long có thể thấp hơn mực nước biển nếu không thể tìm ra giải pháp thích ứng phù hợp. Khoảng 10 triệu người sinh sống tại khu vực này có thể chịu tác động của hiện tượng nước biển dâng vào cuối thế kỉ 21. Kết quả phân tích chi phí cho thấy, chi phí xây dựng đê biển và trồng rừng ngập mặn bảo vệ khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thế kỉ 21 có thể lên tới 26.8 tỉ USD, thấp hơn 2.5 lần so với chi phí tái định cư. Trong đó, phần lớn chi phí được phân bổ cho các hoạt động trồng và bảo tồn hệ thống rừng ngập mặn ven biển.
#Biến đổi khí hậu #Đồng bằng sông Cửu Long #Nước biển dâng #Phân tích chi phí
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ RẤT ÍT NGƯỜI GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Vũ Bảo Thư Chu, Mai Hoa Nguyễn
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc và phát triển du lịch là hai nội dung tương đối độc lập. Tuy nhiên hai nội dung này lại có mối quan hệ khá khăng khít, luôn tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển. Bảo tồn văn hóa đóng vai trò quan trọng tới phát triển nói chung và phát triển bền vững nói riêng. Văn hóa là động lực, là mục tiêu của sự phát triển, nhưng mặt hạn chế trong sự phát triển của văn hóa sẽ là lực cản xã hội phát triển. Phát triển du lịch ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có thể ảnh hưởng tích cực đến sự phát huy, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, nếu  du lịch phát triển bền vững. Ngược lại, những ảnh hưởng tiêu cực của một nền văn hóa bị mai một, bị biến đổi sẽ làm cho việc phát triển du lịch của một địa phương, một quốc gia gặp nhiều khó khăn.  Nghiên cứu về công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các DTTS rất ít người gắn với phát triển du lịch bền vững, bài viết  tập trung phân tích các vấn đề: Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số rất ít người với phát triển du lịch; Thực trạng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các DTTS rất ít người gắn với phát triển du lịch, trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó bàn luận về một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch bền vững của các dân tộc thiểu số rất ít người hiện nay.
#Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống #Phát triển du lịch bền vững #Việt Nam #Dân tộc thiểu số rất ít người
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN SỬA ĐỔI LUẬT ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Quốc Đạt Tống
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện trên hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có thể sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Do vậy mà Luật Đấu thầu đã được thông qua, tạo cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế trong hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, một số nội dung của Luật Đấu thầu cần thay đổi để phù hợp với tình hình nước ta hiện nay. Bài viết đã phân tích một số nội dung cơ bản sửa đổi Luật Đấu thầu, nhằm tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất về đấu thầu.
#Luật Đấu thầu #Sửa đổi #bổ sung Luật Đấu thầu #Việt Nam
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Thị Thanh Minh Vũ
Giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi của nước ta, trong thời gian qua đã đạt được những thành quả vô cùng khích lệ, góp phần không nhỏ nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số; tăng nhanh số lượng người dân tộc thiểu số có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Thành tựu này có được phần lớn là do trong những năm qua, chúng ta đã thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Các chính sách này đã tạo cơ hội cho học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số được tiếp cận, thụ hưởng chính sách giáo dục, được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển toàn diện cả về tâm lực, thể lực và trí lực… Bài viết phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong những năm qua, bàn luận về hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện nhóm các chính sách này. Thành tựu của nhóm các chính sách này đã, đang và sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
#Chính sách phát triển nguồn nhân lực #Giáo dục #Giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
TIÊU CHUẨN ĐỊNH LƯỢNG CHO MỘT BẢNG ĐIỂM KẾT THÚC HỌC PHẦN ĐẸP
Công Tuyên Vũ, Doãn Phú Trần
Từ khái niệm bài thi đánh giá tương đối (norm referenced test - NRT) và bài thi đánh giá theo chuẩn (criterion referenced test - CRT) (Bond,1996) cùng khái niệm phổ điểm đẹp của một bài thi theo hình thức thi NRT và CRT (Phạm Hiệp, 2015), nghiên cứu đưa ra khái niệm và các tiêu chuẩn định lượng cho một bảng điểm kết thúc học phần đẹp. Điểm mới của nghiên cứu thể hiện ở việc ứng dụng một số kiến thức của Lý thuyết xác suất như hàm mật độ xác suất, xác suất để một biến ngẫu nhiên liên tục nhận giá trị trong một khoảng cho trước, quy tắc 3σ áp dụng cho biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn để đưa ra các tiêu chuẩn định lượng cho một bảng điểm kết thúc học phần đẹp theo hình thức thi NRT. Một điểm mới khác của nghiên cứu nằm ở biểu thức giải tích cho hàm mật độ xác suất của phổ điểm đẹp của một bài thi theo hình thức thi CRT. Từ những tiêu chuẩn định lượng cho một bảng điểm kết thúc học phần đẹp, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị để có một bảng điểm kết thúc học phần đẹp cho bài thi đánh giá tương đối NRT.
#Bảng điểm kết thúc học phần đẹp #Phổ điểm đẹp của một bài thi #Quy luật phân phối chuẩn #Tỷ lệ vàng #Quy tắc 3σ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Quyết Thắng Đào, Ngọc Minh Thư Võ, Tiểu Hòa Duong, Đặng Anh Thư Nguyễn
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương với cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 325 hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương thông qua bảng khảo sát đã được sự đồng thuận cao của các chuyên gia. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 8 biến trong tổng số 11 biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê, trong đó 7 biến tác động thuận chiều và 1 biến tác động nghịch chiều đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra: Trình độ học vấn của chủ hộ, tổng chi tiêu, chính sách của địa phương và thu nhập của hộ là 4 biến tác động mạnh nhất đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở tỉnh Bình Dương. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số ý kiến bàn luận về vấn đề thúc đẩy hộ gia đình tăng cường đầu tư cho giáo dục.
#Chi tiêu cho giáo dục #Hộ gia đình #Tỉnh Bình Dương
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ PHÂN TÍCH CƠ SỞ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG VIRUS SARS‐COV-2 Ở TRẺ DƯỚI 18 TUỔI
Văn Rư Nguyễn
Dịch bệnh Covid-19 là một đại dịch truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS‐CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Vaccine phòng bệnh Covid-19 đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc làm chậm lại quy mô và tốc độ lây lan của virus SARS-CoV-2, giảm tỉ lệ ca bệnh chuyển nặng và tỉ lệ tử vong trên nhóm đối tượng người trưởng thành. Tuy nhiên, hiệu quả và tính an toàn của vaccine Covid-19 trên nhóm đối tượng trẻ dưới 18 tuổi vẫn còn là vấn đề chưa được nghiên cứu, đánh giá chi tiết. Thông qua tổng hợp, sàng lọc các báo cáo đánh giá trên các cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước, bài viết phân tích, so sánh hiệu quả và mức độ an toàn của các vaccine Covid-19 đã được cấp phép và đang thử nghiệm lâm sàng đối với trẻ dưới 18 tuổi. Theo đó, hầu hết các phản ứng sau tiêm đều ở mức độ từ nhẹ đến trung bình, chỉ một số ít trường hợp xảy ra phản ứng nghiêm trọng. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: đau tại chỗ tiêm, sốt, nhức đầu, ho, mệt mỏi và đau cơ. Các vaccine RNA thông tin (mRNA) đã được nghiên cứu cho hiệu quả từ 90,7-100% trong việc ngăn ngừa Covid-19 và đảm bảo tính an toàn đối với đối tượng trẻ dưới 18 tuổi. Do vậy, cần có kế hoạch phát triển nghiên cứu vaccine và triển khai tiêm chủng kịp thời đối với trẻ em dưới 18 tuổi để đảm bảo nhóm đối tượng này được bảo vệ khỏi các tác động do virus SAR-CoV-2.
#Đánh giá tình hình dịch bệnh Covid-19 #Tác dụng của vaccine phòng chống virus SAR-CoV-2 #Trẻ dưới 18 tuổi
Tổng số: 100   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10