Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển Trường Đại học Thành Đô
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
QUẢN LÝ VĂN HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Tại Lễ trao Giải thưởng Du lịch Thế giới lần thứ 26 (World Travel Awards) dành cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương năm 2019 tại Phú Quốc, Việt Nam đã vượt qua 9 quốc gia để trở thành điểm đến hàng đầu châu Á năm thứ 2 liên tiếp. Điều đó cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch Việt Nam – được định vị là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình hội nhập. Đó cũng là sự ghi nhận những thành tựu của ngành quản lý văn hóa trong việc hiện thực hóa quan điểm, chủ trương của Đảng trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, để văn hóa không chỉ là “mục tiêu” mà còn thực sự trở thành “sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Tuy nhiên, sự phát triển ngành du lịch (sản phẩm của sự kết hợp giữa văn hóa và kinh tế) còn nhiều hạn chế, khiến cho những thành quả thu được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Để đưa du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn và xa hơn là hướng đến mục tiêu Việt Nam trở thành cường quốc du lịch của thế giới, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến một số giải pháp mang tính đột phá dựa trên sự gắn kết giữa công tác quản lý nhà nước về văn hóa với phát triển du lịch bền vững.
#Quản lý văn hóa #Du lịch văn hóa #Văn hóa du lịch #Kinh tế du lịch
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành công nghiệp ô tô là một ngành quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam, trong những năm qua, ngành công nghiệp ô tô luôn được coi là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và đã có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trí đối với thị trường ô tô trong nước và đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Sự phát triển công nghiệp ô tô với tỷ lệ nội địa hoá cao sẽ mang lại giá trị cho nền kinh tế, như tạo việc làm, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật, phát triển các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là cơ khí, điện tử, hóa chất, giảm nhập siêu. Tuy nhiên để ngành công nghiệp ô tô thực sự phát triển, Việt Nam cần chú trọng đầu tư các nguồn lực, trong đó cần đặc biệt chú trọng đầu tư nguồn nhân lực trình độ cao có khả năng chuyên môn hóa có thể cập nhật và theo kịp xu hướng phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng và quốc tế nói chung.
#Ngành công nghiệp ô tô #Nguồn nhân lực #Nhu cầu nguồn nhân lực
NHÌN LẠI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM QUA CUỐN SÁCH “55 NĂM KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM: PHÂN TÍCH TỪ DỮ LIỆU SCOPUS”
Khoa học Giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm phát triển kể từ những nền móng đầu tiên khi Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam (nay là Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) được thành lập vào năm 1961. Trong suốt chiều dài đó, khoa học giáo dục Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập mạnh mẽ cùng với xu thế chung của nền khoa học Việt Nam. Cuốn sách “55 năm Khoa học Giáo dục Việt Nam: Phân tích từ dữ liệu Scopus” với sự hợp tác của Nhóm nghiên cứu Reduvation (Trường Đại học Thành Đô) và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục Edlab Asia vừa được Công ty cổ phần sách Omega Việt Nam xuất bản đã cung cấp tổng quan về sự phát triển Khoa học Giáo dục Việt Nam trong suốt chiều dài phát triển. Cuốn sách bao gồm hai chương chính với 132 trang đã cung cấp thông tin về khoa học giáo dục Việt Nam dựa trên những công bố quốc tế trong lĩnh vực này được chỉ mục trên cơ sở dữ liệu khoa học Scopus trong giai đoạn từ 1966 – 2020 thông qua phương pháp phân tích trắc lượng thư mục (bibliometric). Qua đó, nhóm tác giả đã giới thiệu về bức tranh phát triển của khoa học giáo dục Việt Nam như số lượng công bố, cộng đồng nghiên cứu, các nguồn tạp chí, mạng lưới hợp tác phát triển, các đơn vị nghiên cứu và các chủ đề, lĩnh vực nghiên cứu được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam tập trung phát triển trong những năm qua. Phân tích trắc lượng thư mục là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong trắc lượng khoa học. Phân tích trắc lượng thư mục giúp các nhà khoa học có thể phân tích được xu thế nghiên cứu của các lĩnh vực, so sánh sản phẩm khoa học giữa các nhóm nghiên cứu và các đơn vị khác.
#Scopus #55 năm Khoa học Giáo dục Việt Nam: Phân tích từ dữ liệu Scopus #Khoa học giáo dục Việt Nam
CHẾ TẠO VÀ XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA VẬT LIỆU TỔ HỢP COLLAGEN TỪ VẢY CÁ MANG DƯỢC CHẤT ALLOPURINOL
Collagen từ vảy cá được chú trọng nghiên cứu nhờ những đặc tính tuyệt vời như độ hấp thụ cao, an toàn, ít béo, tương hợp sinh học tốt. Là collagen loại I với cấu trúc dạng sợi được hình thành bởi các axit amin, đặc biệt là glycine, proline và hydroxyproine. Vảy cá, một sản phẩm phế thải từ cá, chứa collagen loại I. Việc chiết xuất collagen từ vảy cá góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trong nghiên cứu này, collagen được chiết xuất từ vảy cá nước ngọt đã được sử dụng như một chất mang trong hệ thống polyme mang thuốc. Allopurinol có tác dụng giảm nồng độ axit uric trong máu và được sử dụng làm thuốc trong hệ thống mang thuốc bởi collagen. Các nhóm chức trong tổ hợp collagen/allopurinol cũng như hình thái học của nó được đánh giá bằng quang phổ hồng ngoại (IR) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Hàm lượng allopurinol giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol được xác định dựa trên độ hấp thụ quang học trên phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) của thuốc trong dịch mô phỏng cơ thể. Kết quả phân tích phổ IR của các mẫu nghiên cứu cho thấy tổ hợp collagen/allopurinol chứa các liên kết N-H, C-H, OH trong collagen và các liên kết C=O, C=N, N-H trong allopurinol. Hình ảnh SEM cho thấy hình thái của tổ hợp collagen/allopurinol khác với hình thái của allopurinol. Allopurinol có thể giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol trong dịch mô phỏng cơ thể (pH 2 và pH 7,4) theo hai giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 1 giờ đầu tiên và giai đoạn giải phóng chậm trong những giờ tiếp theo. Tại cùng một thời điểm thử nghiệm, hàm lượng allopurinol được giải phóng từ tổ hợp collagen/allopurinol cao hơn so với allopurinol tin khiết (allopurinol không được mang bởi collagen).
#Collagen từ vảy cá #Allopurinol #Đặc trưng #Giải phóng dược chất
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất. Bằng con đường giáo dục và thông qua giáo dục, các giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn phong phú, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, ẩm thực, trang phục…của các dân tộc thiểu số được lưu truyền, tồn tích, vận hành kết nối giữa các thế hệ. Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về bản sắc văn hóa truyền thống, tôn trọng, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình, tôn trọng giá trị bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em khác. Bài báo phân tích thực trạng giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp quản lý phát triển mô hình giáo dục bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
#Quản lý phát triển mô hình #Giáo dục bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống #Các dân tộc thiểu số tại chỗ #Các trường phổ thông dân tộc nội trú #Khu vực Tây Nguyên
ĐÁNH GIÁ GIÁO TRÌNH NEW ENGLISH FILE DƯỚI QUAN ĐIỂM CỦA HỌC VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
Bài báo được viết với mục đích nhằm chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của giáo trình New English file - Pre-Intermediate do các tác giả Clive Oxenden, Christina Latham- Koenig và Paul Seligson viết được xuất bản bởi nhà xuất bản đại học Oxford sau hai năm được đưa vào để giảng dạy cho các học viên cao học khối không chuyên ngữ tại trường Đại học Thành Đô. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ kết quả khảo sát của ba giảng viên và mười sáu học viên cao học cũng như kết quả phỏng vấn bán cấu trúc được thu thập từ các giảng viên giảng dạy. Dựa vào kết quả dữ liệu thu được, các tác giả đã thực hiện một phân tích kỹ lưỡng và đưa ra các khuyến nghị để việc dạy và học được tốt hơn khi sử dụng cuốn sách này.
#Giáo trình #New English file #Đánh giá giáo trình #Dạy và học tiếng Anh
ỨNG DỤNG CỦA 3D TRONG GIẢNG DẠY TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ)
Hiện nay, công nghệ 3D đã được áp dụng rộng rãi trong cuộc sống và sản xuất. Đây là một công nghệ mới với nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Đó là lý do tại sao ứng dụng công nghệ 3D trong giảng dạy đang được nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục đại học áp dụng và triển khai. Không nằm ngoài xu hướng đó, khoa Công nghệ kỹ thuật Ô tô, trường Đại học Thành Đô đã áp dụng công nghệ 3D vào việc giảng dạy thực hành của một số môn học và mang lại kết quả tích cực, nhận được đánh giá tích cực từ người học và doanh nghiệp.
#3D #Ứng dụng 3D #Khoa Công nghệ kỹ thuật Ô tô-Trường Đại học Thành Đô
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THUỘC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm tra các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Kết quả nghiên cứu đã xác định 6 biến độc lập (nhân tố hệ sinh thái, năng lực quản trị tri thức, khách hàng, hỗ trợ của chính phủ và môi trường cạnh tranh) có ảnh hưởng đến đặc điểm của chủ sỡ hữu (biến trung gian) và hoạt động đổi mới sáng tạo (biến phụ thuộc). Qua kết quả nghiên cứu nhóm đề xuất những hàm ý chính sách nhằm tác động đến đặc điểm chủ sở hữu và hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tại vùng Đông Nam Bộ.
#Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới sáng tạo #Doanh nghiệp vừa và nhỏ #Vùng Đông Nam Bộ
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp được coi là cơ hội nhưng cũng là thách thức mang tính chiến lược của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế mở. Sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải có những quyết sách đúng đắn nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Bài viết này nhóm tác giả thực hiện phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê và phân tích các chính sách quản lý Nhà nước thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số bàn luận về các giải pháp thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp.
#Chính sách #Doanh nghiệp #Đổi mới sáng tạo
TỔNG QUAN VỀ HDAC6 VÀ CÁC CHẤT ỨC CHẾ CHỌN LỌC HDAC6 HƯỚNG TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƯ
Histon deacetylase 6 (HDAC6) là một thành viên của họ HDAC thuộc phân nhóm IIb. Enzym này được tìm thấy chủ yếu trong tế bào chất của các tế bào chưa phân hóa như tế bào gốc phôi, tế bào thần kinh và một số dòng tế bào gốc ung thư. HDAC6 tham gia vào quá trình loại bỏ nhóm acetyl của nhiều cơ chất khác nhau như α-tubulin và HSP90α. Các chất ức chế HDAC6 được chứng minh là có tác dụng cho điều trị trong các loại ung thư ở giai đoạn sớm và tiến triển, một số rối loạn thoái hóa thần kinh và các bệnh lý khác. Do đó, HDAC6 là một trong những mục tiêu phân tử tiềm năng trong nhiều năm gần đây. Trong bài tổng quan này, chúng tôi sẽ trình bày tổng quan một số đặc điểm cấu trúc nổi bật về trung tâm hoạt động của histon deacetylase này, tổng hợp một số nghiên cứu đánh giá liên quan cấu trúc-tác dụng của các chất ức chế HDAC6 cũng như mô tả định hướng thiết kế các chất ức chế chọn lọc.
#Chất ức chế chọn lọc HDAC6 #HDAC6 #Ung thư
Tổng số: 112
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10