Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing

  1859-3690

 

  Việt Nam

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

CÁC ĐẶC ĐIỂM BÊN TRONG CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
- 2020
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các đặc điểm bên trong công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Dechow và cộng sự (1995) đo lường dồn tích bất thường đại diện chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy có 6 biến đại diện đặc điểm bên trong công ty có tác động ngược chiều với dồn tích bất thường là BDIND, BDSIZE, BDEXP, OWNER, LEV, CFO và biến SIZE có mối tương quan cùng chiều với chất lượng báo cáo tài chính. Đồng thời kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh mối tương quan giữa BDMEET, CEODUAL, ACEXP, WOMAN. Ngoài ra, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam.
#Chất lượng thông tin báo cáo tài chính #dồn tích bất thường #đặc điểm bên trong công ty
Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành khách hàng
- 2020
Nghiên cứu này nhằm xem xét vai trò của trải nghiệm thương hiệu trong việc tạo lập và duy trì chất lượng mối quan hệ thương hiệu - khách hàng và lòng trung thành thương hiệu. Theo đó, mục tiêu của nghiên cứu là đo lường sự tác động của trải nghiệm thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng mối quan hệ. Mẫu nghiên cứu là 500 khách hàng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để kiểm định mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trải nghiệm thương hiệu không có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương hiệu nhưng có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng mối quan hệ và có tác động gián tiếp đến lòng trung thành thương hiệu thông qua chất lượng mối quan hệ
#Trải nghiệm thương hiệu #chất lượng mối quan hệ #lòng trung thành thương hiệu
Minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- 2020
Dựa trên các lý thuyết nền về minh bạch thông tin, bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của Standard & Poor’s, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty và công bố thông tin, tác giả xây dựng các chỉ số lượng hóa mức độ minh bạch thông tin và phân tích các nhân tố tác động đến sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 300 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm), tác giả sử dụng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) để kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tài chính (quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán) và nhân tố quản trị (sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc) có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các chủ thể liên quan về các giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
#Doanh nghiệp niêm yết #minh bạch thông tin #thị trường chứng khoán
Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
- 2021
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn thu nhập của hộ nông dân, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa. Nghiên cứu được tiến hành điều tra trực tiếp từ 200 hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và hồi qui tuyến tính đa biến. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có bảy yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa bao gồm: (1) Diện tích đất nông nghiệp, (2) Quy mô vốn vay từ các tổ chức tín dụng, (3) Lao động tham gia sản xuất, (4) Trình độ học vấn của chủ hộ, (5) Chi phí sinh học, (6) Chi phí cơ giới và (7) Năng suất lúa.
#Lúa gạo #Hộ nông dân #Thu nhập hộ nông dân
Chất lượng dịch vụ giáo dục đại học theo mô hình IPA tại trường Đại học Tài chính – Marketing
- 2020
Bài báo xác định các thành phần và phân tích chất lượng dịch vụ giáo dục đại học theo mô hình Important - Performance Analysis (IPA - Phân tích Tầm quan trọng - Việc thực hiện) tại Trường Đại học Tài chính - Marketing. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm 10 người xác định 5 thành phần với 25 biến quan sát chất lượng dịch vụ giáo dục đại học dưới góc nhìn sinh viên. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn hai lần với 193 mẫu. Phỏng vấn lần 1 đo lường mức độ quan trọng và phỏng vấn lần 2 đo lường mức độ thực hiện. Dữ liệu khảo sát được xử lý thông qua thống kê mô tả, đo lường độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha, kiểm định Paired Sample T–test đối với P-I. Kết quả nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ giáo dục đại học theo mô hình IPA tại trường Đại học Tài chính - Marketing gồm Phần I - Tập trung phát triển có 5 các biến quan sát; Phần II - Tiếp tục duy trì, 12 biến quan sát; Phần III - Ưu tiên thấp, 8 biến quan sát; Phần IV - Hạn chế đầu tư không có biến quan sát nào. Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ giáo dục đại học theo mô hình IPA, bài báo đề xuất một số hàm ý quản trị
#Chất lượng dịch vụ #Chất lượng dịch vụ giáo dục đại học #mô hình IPA #Trường Đại học Tài chính – Marketing
Nguồn vốn ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Nam
- 2019
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 19 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam với thời gian từ năm 2009 đến năm 2018. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman để đánh giá ảnh hưởng của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và lạm phát. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp để góp phần hạn chế ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN).
#Khả năng sinh lời #rủi ro tín dụng #ngân hàng thương mại cổ phần #nguồn vốn ngân hàng
Truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- 2019
Nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ (CSTT) đến tăng trưởng kinh tế thông qua sử dụng mô hình SVAR, số liệu phân tích được lấy theo quý từ Quý 1/2000 đến Quý 4/2016. Tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích để đánh giá cơ chế truyền dẫn từ các biến công cụ và biến trung gian trong cơ chế điều hành CSTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy kênh lãi suất là kênh chủ đạo, tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn phản ứng nhanh trước thay đổi của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối và chỉ số giá chứng khoán. Phân tích phân rã phương sai thông qua các kênh cho thấy tăng trưởng kinh tế có sự khác biệt theo thời gian giữa các kênh.
#Tăng trưởng kinh tế #truyền dẫn chính sách tiền tệ #SVAR
Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
- 2021
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2019, sử dụng phương pháp GMM(generalized method of moments). Kết quả cho thấy vốn trí tuệ (VAIC) có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả cũng nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa VAIC và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam là mối quan hệ phi tuyến (hình chữ U). Ngoài ra, khi quan sát các thành phần của VAIC, có thể nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn (CEE), hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực (HCE) và cơ cấu vốn (SCE) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong đó, ảnh hưởng của CEE là đáng kể trong hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình để đạt được mức sinh lời cao hơn.
#Hiệu quả hoạt động #Ngân hàng thương mại Việt Nam #Vốn trí tuệ
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động: Nghiên cứu tình huống tại khu chế xuất Tân Thuận
- 2020
Nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá các khía cạnh về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động tại Khu chế xuất Tân Thuận. Quy mô khảo sát đạt 400 lao động ở nhiều lĩnh vực và vị trí việc làm, chiếm tỷ lệ 0.8% tổng lao động hiện có tại Khu chế xuất. Dữ liệu phân tích bằng mô hình phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội. Kết quả đưa ra 9 nhân tố đặc trưng nhất, cấu thành nên CSR phù hợp với bối cảnh của khu chế xuất, gồm: Thời gian làm việc và nghỉ ngơi, Hợp đồng lao động, An toàn và vệ sinh lao động, Chính sách lương thưởng, Chính sách đãi ngộ và phúc lợi, Cơ hội đào tạo và phát triển, Đảm bảo thu nhập, Thương lượng tập thể - Công đoàn, Bảo hiểm xã hội. Với kết quả nghiên cứu trên, một số giải pháp, khuyến nghị được gợi ý nhằm nâng cao CSR đối với người lao động. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, đồng thời còn bảo vệ được lợi ích cho người lao động tại Khu chế xuất Tân Thuận
#Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp #người lao động #Khu chế xuất Tân Thuận
Vốn xã hội và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- 2020
Bài viết sử dụng bộ dữ liệu của cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn từ 2013 đến năm 2015 của Viện Quản lý kinh tế trung ương (CIEM) để tìm hiểu ảnh hưởng của vốn xã hội đến hiệu quả hoạt động của 5.060 DNNVV ở Việt Nam. Kết quả hồi quy logit cho thấy quy mô của doanh nghiệp và mức độ liên kết kinh tế thường xuyên của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong ngành và khác ngành có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp càng cao lại làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề kinh doanh. Đồng thời, quy mô doanh nghiệp càng lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng giảm. Từ đó, tác giả đề xuất một số gợi ý nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
#Doanh nghiệp nhỏ và vừa #hiệu quả hoạt động kinh doanh #quy mô doanh nghiệp #vốn xã hội