Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Đo lường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020, đây là giai đoạn 5 năm kể từ khi thông tư 155/BTC quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết với 61 mục thông tin được tổng hợp từ thông tư 96/2020/TT-BTC và từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như thông tư 200/BTC. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá mức độ công bố chi tiết các thông tin liên quan đến công bố môi trường, xã hội – cộng đồng (mục 6 trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp). Nghiên cứu được thực hiện bằng cách đánh giá báo cáo thường niên giai đoạn năm 2016 - 2020 của 120 doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu đạt mức công bố trung bình là 61,65% và trung bình công bố 911 từ/báo cáo cho giai đoạn 2016 - 2020. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
#Công bố thông tin phi tài chính # #Thông tin môi trường #Thông tin xã hội
TÍNH ĐỔI MỚI VÀ Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM MỚI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÓM SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ CÁ NHÂN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đo lường tác động của tính đổi mới cá nhân với ý định mua các sản phẩm điện tử cá nhân mới. Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa ba nhóm tính đổi mới bao gồm: tính đổi mới bẩm sinh, tính đổi mới theo nhóm sản phẩm và tính đổi mới lan truyền với ý định mua sản phẩm mới tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 500 người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tính đổi mới bẩm sinh có mối quan hệ cùng chiều với cả hai nhóm tính đổi mới theo nhóm sản phẩm và tính đổi mới lan truyền. Tính đổi mới theo nhóm sản phẩm có mối quan hệ ngược chiều với tính đổi mới lan truyền. Ngoài ra, tính đổi mới theo nhóm sản phẩm cũng có mối quan hệ cùng chiều đến ý định mua sản phẩm mới với mức độ mạnh hơn so với tính đổi mới bẩm sinh. Tuy nhiên, tính đổi mới lan truyền có mối quan hệ nghịch chiều với ý định mua sản phẩm điện tử cá nhân mới.
#Sản phẩm mới #tính đổi mới #điện tử cá nhân.
Tác động của đặc điểm công ty đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty bất động sản tại Việt Nam: Nghiên cứu từ mô hình tĩnh đến mô hình động
Dựa trên nền tảng những lý thuyết có liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ như lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết sự phù hợp và lý thuyết thuế, vận dụng mô hình tĩnh và mô hình động, bài viết đã nghiên cứu những đặc điểm công ty có tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty bất động sản niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008-2018. Kết quả nghiên cứu theo phương pháp GMM hệ thống (Sys-GMM) cho thấy những công ty bất động sản này không thực hiện điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ và quyết định về kỳ hạn nợ chịu tác động của quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng và khả năng thanh khoản.
#Cấu trúc kỳ hạn nợ #đặc điểm công ty #mô hình tĩnh #mô hình động #Sys-GMM
Mối quan hệ giữa phát triển thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa phát triển thị trường bảo hiểm và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1996-2017. Bằng cách sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy – ARDL, kết quả nghiên cứu tìm thấy tác động tích cực của phát triển thị trường bảo hiểm đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả này ủng hộ trường phái Supply- leading (SLH). Bên cạnh đó, mức độ và tốc độ tác động của phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đến tăng trưởng kinh tế có sự khác biệt. Cụ thể thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có tác động nhiều hơn đối với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, sự thay đổi trong thị trường bảo hiểm nhân thọ lại có tác động đến tăng trưởng kinh tế nhanh hơn so với bảo hiểm phi nhân thọ trong dài hạn.
#Phát triển thị trường bảo hiểm #Tăng trưởng kinh tế
Nguồn vốn ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 19 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam với thời gian từ năm 2009 đến năm 2018. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman để đánh giá ảnh hưởng của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và lạm phát. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp để góp phần hạn chế ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN).
#Khả năng sinh lời #rủi ro tín dụng #ngân hàng thương mại cổ phần #nguồn vốn ngân hàng
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên – Nghiên cứu trường hợp Đại học Tài chính-Marketing
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của các trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, để thu hút sinh viên tham gia nghiên cứu là điều không dễ dàng. Vì lý do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên, trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Tài chính – Marketing. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát gồm 749 sinh viên đã và đang theo học tại Trường. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định và xây dựng các thang đo. Bên cạnh đó, phương pháp hồi quy tuyến tı́nh bội được sử dụng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên là: Môi trường nghiên cứu, Động cơ, Năng lực của sinh viên và Sự quan tâm khuyến khích của nhà trường. Trong đó, môi trường nghiên cứu tác động nhiều nhất đến sự tham gia NCKH của sinh viên.
#nghiên cứu khoa học #sinh viên #trường Đại học Tài chính – Marketing
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với học trực tuyến trong thời gian chống dịch covid-19: Trường hợp sinh viên Trường Đại học Cần Thơ
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Cần Thơ đối với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch Covid-19. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 185 sinh viên chính quy của trường đại học Cần Thơ đã tiếp cận với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch. Có 6 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, tương tác giữa giảng viên với sinh viên, giảng viên, đặc điểm sinh viên và công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có bốn yếu tố có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi học trực tuyến: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, giảng viên, công nghệ. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên trong thời gian học trực tuyến trong thời gian sắp tới.
#Đại dịch Covid-19 #Học trực tuyến #Học trực tuyến đồng bộ #Sự hài lòng của sinh viên
Tác động của yếu tố vốn tâm lý đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của yếu tố vốn tâm lý đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học. Dữ liệu được thu thập từ 165 giảng viên của một số trường đại học thuộc khu vực TPHCM bao gồm cả trường đại học công lập và trường đại học tư thục, các ngành thuộc khối ngành kinh tế và khối kỹ thuật – công nghệ cùng với phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn tâm lý của giảng viên hay các thành phần của nó (sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan, sự vững vàng) đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học. Trong đó, sự tự tin là yếu tố có tác động mạnh nhất đến hiệu suất làm việc của giảng viên, vì vậy nhà quản trị cần phải chú trọng trong công tác nâng cao Sự tự tin của giảng viên ở các trường đại học
#Giảng viên đại học #Hiệu suất làm việc #Vốn tâm lý
Nhu cầu nhân lực làm nghề nhân sự, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu nhân lực làm công tác nhân sự trong các tổ chức. Để triển khai thực hiện, nhóm nghiên cứu đã sử dụng hàm xu hướng theo thời gian để dự báo nhu cầu về số lượng nhân lực làm nghề nhân sự trong các tổ chức theo chuỗi thời gian 2009 – 2019, kết hợp với mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực theo quy chuẩn nhu cầu khung năng lực của nhân lực làm nghề nhân sự từ dữ liệu sơ cấp đã xử lý trên cỡ mẫu hợp lệ 203 phiếu thu về từ việc phát ra 218 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố dao động từ 0.568 đến 0.964 nhóm thành 5 thành phần có ảnh hưởng đến nhu cầu chất lượng nhân sự gồm: Năng lực chuyên môn, Năng lực xã hội, Năng lực cốt lõi, Năng lực quan hệ xã hội và Năng lực hành vi. Từ kết quả dự báo nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực làm cơ sở đề xuất các giải pháp khả thi cho các cơ sở đào tạo trình độ đại học có những định hướng trong việc phát triển chuyên ngành Quản trị nhân sự trong thời gian tới.
#Nhu cầu nhân lực #nghề nhân sự #Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận thức về vai trò của kế toán quản trị môi trường dưới góc nhìn từ các nhân tố tình huống
Trong những năm gần đây, khi vấn đề phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu thì kế toán quản trị môi trường nhận được nhiều sự quan tâm từ các bên liên quan. Dù vậy, tình hình sử dụng kế toán quản trị môi trường của các doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa tương ứng với sự mong đợi đó. Dựa trên lý thuyết tình huống, bài nghiên cứu này tác giả tìm hiểu sự tác động của 4 nhân tố tình huống quy mô, ngành, chiến lược môi trường và sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhận thức của kế toán viên ở 210 doanh nghiệp đối với vai trò của kế toán quản trị môi trường. Kết quả cho thấy, ngoài nhân tố chiến lược môi trường, các nhân tố còn lại đều có tác động đến nhận thức của kế toán viên về vai trò của kế toán quản trị môi trường. Đây là cơ sở để các bên liên quan, đặc biệt là Chính phủ, các nhà quản lý doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược phù hợp để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động, vừa phát triển bền vững trong thời gian sắp tới.
#Kế toán quản trị môi trường #Nhận thức #Nhân tố tình huống #Phát triển bền vững
Tổng số: 242
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10