Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên – Nghiên cứu trường hợp Đại học Tài chính-Marketing
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của các trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, để thu hút sinh viên tham gia nghiên cứu là điều không dễ dàng. Vì lý do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên, trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Tài chính – Marketing. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát gồm 749 sinh viên đã và đang theo học tại Trường. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định và xây dựng các thang đo. Bên cạnh đó, phương pháp hồi quy tuyến tı́nh bội được sử dụng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên là: Môi trường nghiên cứu, Động cơ, Năng lực của sinh viên và Sự quan tâm khuyến khích của nhà trường. Trong đó, môi trường nghiên cứu tác động nhiều nhất đến sự tham gia NCKH của sinh viên.
#nghiên cứu khoa học #sinh viên #trường Đại học Tài chính – Marketing
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với học trực tuyến trong thời gian chống dịch covid-19: Trường hợp sinh viên Trường Đại học Cần Thơ
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Cần Thơ đối với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch Covid-19. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 185 sinh viên chính quy của trường đại học Cần Thơ đã tiếp cận với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch. Có 6 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, tương tác giữa giảng viên với sinh viên, giảng viên, đặc điểm sinh viên và công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có bốn yếu tố có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi học trực tuyến: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, giảng viên, công nghệ. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên trong thời gian học trực tuyến trong thời gian sắp tới.
#Đại dịch Covid-19 #Học trực tuyến #Học trực tuyến đồng bộ #Sự hài lòng của sinh viên
Tác động của yếu tố vốn tâm lý đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của yếu tố vốn tâm lý đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học. Dữ liệu được thu thập từ 165 giảng viên của một số trường đại học thuộc khu vực TPHCM bao gồm cả trường đại học công lập và trường đại học tư thục, các ngành thuộc khối ngành kinh tế và khối kỹ thuật – công nghệ cùng với phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn tâm lý của giảng viên hay các thành phần của nó (sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan, sự vững vàng) đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất làm việc của giảng viên các trường đại học. Trong đó, sự tự tin là yếu tố có tác động mạnh nhất đến hiệu suất làm việc của giảng viên, vì vậy nhà quản trị cần phải chú trọng trong công tác nâng cao Sự tự tin của giảng viên ở các trường đại học
#Giảng viên đại học #Hiệu suất làm việc #Vốn tâm lý
Nhu cầu nhân lực làm nghề nhân sự, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu nhân lực làm công tác nhân sự trong các tổ chức. Để triển khai thực hiện, nhóm nghiên cứu đã sử dụng hàm xu hướng theo thời gian để dự báo nhu cầu về số lượng nhân lực làm nghề nhân sự trong các tổ chức theo chuỗi thời gian 2009 – 2019, kết hợp với mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực theo quy chuẩn nhu cầu khung năng lực của nhân lực làm nghề nhân sự từ dữ liệu sơ cấp đã xử lý trên cỡ mẫu hợp lệ 203 phiếu thu về từ việc phát ra 218 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố dao động từ 0.568 đến 0.964 nhóm thành 5 thành phần có ảnh hưởng đến nhu cầu chất lượng nhân sự gồm: Năng lực chuyên môn, Năng lực xã hội, Năng lực cốt lõi, Năng lực quan hệ xã hội và Năng lực hành vi. Từ kết quả dự báo nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực làm cơ sở đề xuất các giải pháp khả thi cho các cơ sở đào tạo trình độ đại học có những định hướng trong việc phát triển chuyên ngành Quản trị nhân sự trong thời gian tới.
#Nhu cầu nhân lực #nghề nhân sự #Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận thức về vai trò của kế toán quản trị môi trường dưới góc nhìn từ các nhân tố tình huống
Trong những năm gần đây, khi vấn đề phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu thì kế toán quản trị môi trường nhận được nhiều sự quan tâm từ các bên liên quan. Dù vậy, tình hình sử dụng kế toán quản trị môi trường của các doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa tương ứng với sự mong đợi đó. Dựa trên lý thuyết tình huống, bài nghiên cứu này tác giả tìm hiểu sự tác động của 4 nhân tố tình huống quy mô, ngành, chiến lược môi trường và sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhận thức của kế toán viên ở 210 doanh nghiệp đối với vai trò của kế toán quản trị môi trường. Kết quả cho thấy, ngoài nhân tố chiến lược môi trường, các nhân tố còn lại đều có tác động đến nhận thức của kế toán viên về vai trò của kế toán quản trị môi trường. Đây là cơ sở để các bên liên quan, đặc biệt là Chính phủ, các nhà quản lý doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược phù hợp để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động, vừa phát triển bền vững trong thời gian sắp tới.
#Kế toán quản trị môi trường #Nhận thức #Nhân tố tình huống #Phát triển bền vững
Ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh (TP HCM). Đổi mới được đại diện bởi ba nhân tố là đổi mới sản phẩm (3 biến quan sát), đổi mới công nghệ (8 biến quan sát) và đổi mới tổ chức (6 biến quan sát). Kết quả hoạt động được đo lường bằng hai biến quan sát là doanh thu và lợi nhuận. Phương pháp hồi quy OLS được sử dụng với dữ liệu được thu thập từ 806 DN trong 4 ngành công nghiệp tại TP HCM. Kết quả ước lượng cho thấy, đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của DN. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đề xuất nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các DN trong lĩnh vực công nghiệp tại TP HCM.
#Đổi mới sản phẩm #đổi mới công nghệ #đổi mới tổ chức #kết quả hoạt động #DN công nghiệp
TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC TỈNH TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của chuyển đổi số đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tác giả sử dụng phương pháp GMM sai phân (Difference GMM – DGMM) của Arellano & Bond (1991) để ước lượng các mô hình với dữ liệu bảng cân bằng của 8 địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tăng 1% thì có khả năng làm tổng sản phẩm nội địa của các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tăng 0,84%. Nguyên nhân của sự gia tăng này bắt nguồn từ sự gia tăng của các chỉ số hạ tầng công nghệ thông tin và chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin tại các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách cho quá trình chuyển đổi số tại các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
#Chuyển đổi số #Tăng trưởng kinh tế #Tổng sản phẩm nội địa #DGMM
Phân mảnh đất đai và thu nhập từ hoạt động nông nghiệp: Nghiên cứu hộ gia đình nông thôn Việt Nam
Phân mảnh đất đai đang là điểm nghẽn trong phát triển nông nghiệp theo hướng quy mô lớn ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại bởi việc sử dụng nhiều lao động hơn, năng suất nông nghiệp giảm. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với biến công cụ nhằm đánh giá mức độ tác động của phân mảnh đất đai đến thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình Việt Nam trong thời gian hai năm 2014 và 2016. Kết quả cho thấy rằng, phân mảnh đất đai có tác động tiêu cực lên thu nhập của hộ gia đình nông nghiệp ở khu vực nông thôn Việt Nam ở mức 19,24%. Đồng thời, một số mô hình tập trung, tích tụ đất đai cho thấy được hiệu quả của việc giảm phân mảnh đất đai đến đời sống của người nông dân. Một số khuyến nghị đưa ra như khuyến khích hộ gia đình giảm phân mảnh, tăng tập trung đất đai theo các mô hình; tiếp tục đổi mới chính sách về đất đai, công tác quy hoạch cần đảm bảo chất lượng và xây dựng ngân hàng đất đai nhằm giảm thiểu mức độ phân mảnh.
#Biến công cụ #Phân mảnh đất đai #Thu nhập hộ gia đình #Việt Nam
Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chính sách cổ tức là một trong những chính sách quan trọng nhất trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc hiểu về tác động của chính sách cổ tức đến phân phối lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp và do đó đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường là quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chính sách hợp lý, đồng thời là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018, dựa trên tính khả dụng của dữ liệu chi trả cổ tức liên tục. Sử dụng phương pháp hồi quy FGLS trên dữ liệu bảng của 100 công ty niêm yết trên sàn HoSE và HNX, chúng tôi tìm thấy bằng chứng về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu, ủng hộ lý thuyết chú chim trong lòng bàn tay và lý thuyết phát tín hiệu. Phát hiện của nghiên cứu giúp gợi mở một vài khuyến nghị đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư.
#Chính sách cổ tức #cổ tức #chi trả cổ tức #giá cổ phiếu
Tác động của cạnh tranh đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của cạnh tranh đối với rủi ro của ngân hàng Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng, bao gồm 390 quan sát của 30 ngân hàng từ năm 2008-2020. Bằng phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model) và phương pháp SGMM (System Generalized Method Of Moments). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các ngân hàng có xu hướng chịu nhiều rủi ro hơn khi đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng. Đây là một kết quả phù hợp với điều kiện của Việt Nam cũng như một số nước có hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển. Cạnh tranh quá mức trong khi luật pháp chưa đủ chặt chẽ để kiểm soát, điều chỉnh sẽ dễ dẫn đến các vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, từ đó gia tăng rủi ro ngân hàng. Bài viết đề xuất một số gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng giúp các hoạt động trong ngành ngân hàng ngày càng ổn định hơn.
#Cạnh tranh #Ngân hàng thương mại #Rủi ro ngân hàng
Tổng số: 242
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10