Journal of Clinical Microbiology

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Evaluation of Luminex xTAG Gastrointestinal Pathogen Panel Assay for Detection of Multiple Diarrheal Pathogens in Fecal Samples in Vietnam
Journal of Clinical Microbiology - Tập 54 Số 4 - Trang 1094-1100 - 2016
Vu Thuy Duong, Voong Vinh Phat, Ha Thanh Tuyen, Trần Thị Ngọc Dung, Pham Duc Trung, Pham Van Minh, Le Thi Phuong Tu, James Campbell, Hoang Le Phuc, Ton Thi Thanh Ha, Minh Ngoc Nguyen, Nguyễn Thị Hương, Pham Thi Thanh Tam, Dang Thao Huong, Nguyen Van Xang, Nguyễn Thị Đông, Lê Thị Phượng, Nguyễn Văn Hùng, Bùi Đức Phú, Tran My Phuc, Guy Thwaites, Lu Lan, Maia A. Rabaa, Corinne N. Thompson, Stephen Baker
ABSTRACT Diarrheal disease is a complex syndrome that remains a leading cause of global childhood morbidity and mortality. The diagnosis of enteric pathogens in a timely and precise manner is important for making treatment decisions and informing public health policy, but accurate diagnosis is a major challenge in industrializing countries. M...... hiện toàn bộ
So sánh mẫu dịch hút họng và mẫu swab họng cho chẩn đoán virus hợp bào hô hấp bằng nuôi cấy tế bào, xét nghiệm huỳnh quang miễn dịch gián tiếp và xét nghiệm miễn dịch enzyme liên kết Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 25 Số 5 - Trang 763-767 - 1987
G S Ahluwalia, Joanne Embreé, Patricia J. McNicol, B Law, Gregory Hammond
Các mẫu dịch hút họng (NPA) và mẫu swab họng (NPS) được thu thập từ 32 trẻ sơ sinh đang nằm viện với chẩn đoán viêm phổi (được xác nhận bằng X-quang, 91%) hoặc viêm phế quản cấp đã được kiểm tra nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) bằng nuôi cấy virus, kỹ thuật huỳnh quang miễn dịch gián tiếp (IFA), xét nghiệm miễn dịch enzyme liên kết (ELISA; Ortho Diagnostic Systems, Inc.), và phản ứng lai t...... hiện toàn bộ
#virus hợp bào hô hấp #dịch hút họng #mẫu swab họng #xét nghiệm miễn dịch enzyme liên kết #xét nghiệm huỳnh quang miễn dịch gián tiếp
So sánh phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp trên mẫu lâm sàng để phát hiện kháng nguyên virus hợp bào hô hấp Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 15 Số 5 - Trang 969-970 - 1982
Linda L. Minnich, C. George Ray
Các phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên virus hợp bào hô hấp đã được so sánh. Trong số 50 mẫu ban đầu dương tính với virus hợp bào hô hấp qua phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và nuôi cấy, có 49 mẫu dương tính qua kiểm tra miễn dịch huỳnh quang trực tiếp lặp lại và 32 mẫu dương tính qua kiểm tra miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Các kết quả bổ sung th...... hiện toàn bộ
#miễn dịch huỳnh quang #virus hợp bào hô hấp #phát hiện kháng nguyên #mẫu lâm sàng
Phương pháp xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym để phát hiện nhiễm virus hợp bào hô hấp: ứng dụng vào mẫu lâm sàng Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 16 Số 2 - Trang 329-333 - 1982
Kenneth McIntosh, R. M. Hendry, Margaret Fahnestock, L T Pierik
Phương pháp xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym (ELISA) dành cho các kháng nguyên virus hợp bào hô hấp đã được áp dụng để chẩn đoán nhanh các ca nhiễm cấp tính ở trẻ em và được so sánh với nuôi cấy virus và các xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Xét nghiệm ELISA đã sử dụng các thuốc thử có sẵn trên thị trường và được thực hiện hàng ngày khi các mẫu được nhận vào phòng thí nghiệm. Độ nhạy và...... hiện toàn bộ
#virus hợp bào hô hấp #xét nghiệm ELISA #chẩn đoán nhiễm trùng #độ nhạy #độ đặc hiệu
Khuyến nghị thực tiễn cho việc phát hiện nhiễm virus hợp bào hô hấp ở trẻ em Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 22 Số 2 - Trang 270-273 - 1985
Mary W. Treuhaft, Joleen M. Soukup, Bradley J. Sullivan
Tại cơ sở khám chữa bệnh của chúng tôi, virus hợp bào hô hấp (RSV) được phân lập từ trẻ sơ sinh thường xuyên và sớm hơn từ dung dịch rửa mũi (84%; 4,2 ngày) so với từ mẫu bả họng (45%; 5,5 ngày) hoặc mẫu mũi họng (39%; 5,7 ngày). Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trên các tế bào từ dung dịch rửa mũi đã xác định được 72% trẻ em có virus phân lập từ dung dịch rửa mũi trong vòng chưa đầy một ngà...... hiện toàn bộ
#virus hợp bào hô hấp #RSV #trẻ em #phân lập virus #miễn dịch huỳnh quang #điều trị kháng virus #bệnh lý tế bào
Thông tin về Quyết định Điều Trị Kháng Sinh: Đánh giá Các Phương Pháp Chẩn Đoán Phân Tử Nhanh Để Xác Định Tính Nhạy Cảm và Kháng Carbapenem Đối Với Loài Acinetobacter spp. Trong PRIMERS III Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 55 Số 1 - Trang 134-144 - 2017
Scott Evans, Andrea M. Hujer, Hongyu Jiang, Carol Hill, Kristine M. Hujer, José R. Mediavilla, Claudia Manca, Thuy Tien T. Tran, Tatiana Domitrovic, Paul G. Higgins, Harald Seifert, Barry N. Kreiswirth, Robin Patel, Michael R. Jacobs, Liang Chen, Rangarajan Sampath, Thomas A. Hall, Christine Marzan, Vance G. Fowler, Henry F. Chambers, Robert A. Bonomo
TÓM TẮT Sự phát tán rộng rãi của các loài Acinetobacter kháng carbapenem đã tạo ra những thách thức điều trị đáng kể. Hiện tại, các xét nghiệm chẩn đoán phân tử nhanh (RMD) có khả năng xác định kiểu hình này chưa có sẵn trên thị trường. Hai nền tảng RMD, gồm PCR...... hiện toàn bộ
Viêm phúc mạc do Hormonema dematioides gây tử vong ở bệnh nhân đang thẩm tách phúc mạc liên tục: Tiêu chí nhận diện vi sinh vật và tổng quan về các tác nhân gây bệnh nấm đã biết khác Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 36 Số 7 - Trang 2157-2163 - 1998
Jong Hee Shin, Sang Ku Lee, Soon‐Pal Suh, Dong Wook Ryang, Nam Ho Kim, Michael G. Rinaldi, Deanna A. Sutton
TÓM TẮT Chúng tôi báo cáo một trường hợp tử vong do viêm phúc mạc nấm bởi nấm mốc dạng men Hormonema dematioides ở một phụ nữ 45 tuổi. Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin kéo dài 13 năm và đã thực hiện thẩm tách phúc mạc liên tục do suy thận mãn tính. H. dematioide...... hiện toàn bộ
#viêm phúc mạc #nấm mốc #<i>Hormonema dematioides</i> #thẩm tách phúc mạc #<i>Candida</i>
Phương pháp xét nghiệm đông tụ trực tiếp chẩn đoán nhiễm Toxoplasma: phương pháp tăng cường độ nhạy và độ đặc hiệu Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 11 Số 6 - Trang 562-568 - 1980
G Desmonts, Jack S. Remington
Một phương pháp nhằm tăng cường độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm đông tụ trực tiếp (AG) trong chẩn đoán nhiễm Toxoplasma gondii được mô tả. Kết quả định tính trong xét nghiệm màu Sabin-Feldman (DT) và xét nghiệm AG có sự phù hợp tuyệt vời (98%). Sự khác biệt trong các titer giữa hai xét nghiệm này thường liên quan đến thời gian mà cá nhân bị nhiễm. Titer của xét nghiệm AG thường thấp ...... hiện toàn bộ
Đa dạng clone của các chủng Acinetobacter baumannii dịch bệnh trong bệnh viện được phân lập ở Tây Ban Nha Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 49 Số 3 - Trang 875-882 - 2011
Pilar Villalón, Sylvia Valdezate, María J. Medina-Pascual, Virginia Rubio, Ana Vindel, Juan Antonio Sáez-Nieto
TÓM TẮT Acinetobacter baumannii là một trong những tác nhân gây bệnh chính liên quan đến các đợt bùng phát trong bệnh viện. Độ đa dạng clone của 729 chủng dịch bệnh được phân lập từ 19 bệnh viện Tây Ban Nha (chủ yếu từ các đơn vị chăm sóc tích cực) đã được phân ...... hiện toàn bộ
Staphylococcus aureus kháng vancomycin ở Hàn Quốc Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 38 Số 10 - Trang 3879-3881 - 2000
Mi‐Na Kim, C. H. Pai, Jun Hee Woo, Ji So Ryu, Keiichi Hiramatsu
TÓM TẮT Các báo cáo gần đây về một số chủng Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) với độ nhạy giảm với vancomycin đã trở thành mối quan tâm lớn ở Hàn Quốc do việc sử dụng rộng rãi vancomycin liên quan đến tỷ lệ mắc MRSA cao tại quốc gia này. Chúng tôi mô tả một bệnh nhân nam 45 tuổi bị áp xe vùn...... hiện toàn bộ
Tổng số: 615   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10