thumbnail

Human Resources for Health

  1478-4491

 

 

Cơ quản chủ quản:  BMC , BioMed Central Ltd.

Lĩnh vực:
Public Health, Environmental and Occupational HealthPublic Administration

Các bài báo tiêu biểu

The migration of physicians from sub-Saharan Africa to the United States of America: measures of the African brain drain
Tập 2 Số 1 - 2004
Amy Hagopian, Matthew Thompson, Meredith A. Fordyce, Karin Johnson, L. Gary Hart
Effective in-service training design and delivery: evidence from an integrative literature review
Tập 11 Số 1 - 2013
Julia Bluestone, Peter Johnson, Judith T. Fullerton, Catherine Carr, Jessica Alderman, James BonTempo
Thực hành kép trong lĩnh vực y tế: tổng quan bằng chứng Dịch bởi AI
Tập 2 Số 1
Paulo Ferrinho, Wim Van Lerberghe, Inês Fronteira, Fátima Hipólito, André Biscaia
Tóm tắt

Bài báo này báo cáo về các hoạt động tạo thu nhập trong số các cán bộ nhà nước trong lĩnh vực y tế, đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề thực hành kép. Đầu tiên, bài báo tiếp cận chủ đề chồng chéo giữa khu vực công và tư. Sau đó, bài viết tập trung vào các chiến lược đối phó nói chung và thực hành kép nói riêng.

Để bù đắp cho mức lương không phản ánh đúng thực tế, nhân viên y tế thường dựa vào các chiến lược đối phó cá nhân. Nhiều lương y kết hợp công việc lâm sàng có lương trong khu vực công với việc nhận lượng bệnh nhân tư trả phí. Thực hành kép này thường là một cách mà nhân viên y tế cố gắng đáp ứng nhu cầu sinh tồn của mình, phản ánh sự thiếu khả năng của các Bộ Y tế trong việc đảm bảo mức lương và điều kiện làm việc đầy đủ.

Thực hành kép có thể được coi là hiện diện ở hầu hết các quốc gia, nếu không muốn nói là tất cả. Tuy nhiên, có một điều đáng ngạc nhiên là có rất ít bằng chứng vững chắc về mức độ mà nhân viên y tế resort đến thực hành kép, về sự cân bằng giữa các động lực kinh tế và những động lực khác liên quan, hoặc về những hậu quả đối với việc sử dụng hợp lý các nguồn lực công khan hiếm dành cho y tế.

Trong bài báo này, thực hành kép được tiếp cận từ sáu góc độ khác nhau: (1) khái niệm, liên quan đến смысл của thực hành kép; (2) mô tả, với nỗ lực xây dựng một kiểu loại thực hành kép; (3) định lượng, nhằm xác định mức độ phổ biến; (4) tác động đến thu nhập cá nhân, hệ thống chăm sóc sức khỏe và tình trạng sức khỏe; (5) định tính, xem xét lý do tại sao những người hành nghề lại thường duy trì thực hành công trong khi cũng làm việc trong khu vực tư và các yếu tố bối cảnh, cuộc sống cá nhân, tổ chức và nghề nghiệp ảnh hưởng đến việc thực hiện thực hành kép; và (6) các can thiệp khả thi nhằm giải quyết vấn đề thực hành kép.

Các can thiệp nhằm cải thiện hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: đánh giá hệ thống trong thập kỷ qua Dịch bởi AI
Tập 18 Số 1 - 2020
Martina Buljac‐Samardžić, Kirti D. Doekhie, Jeroen D H van Wijngaarden
Tóm tắtĐặt bối cảnh

Nhiều can thiệp cho đội nhóm nhằm cải thiện kết quả hiệu suất nhóm. Vào năm 2008, chúng tôi đã thực hiện một đánh giá hệ thống nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về các nghiên cứu khoa học tập trung vào những can thiệp này. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, tài liệu về các can thiệp nhóm đã phát triển một cách nhanh chóng. Do đó, cần có một cái nhìn tổng quát cập nhật, sẽ tập trung vào tất cả các can thiệp nhóm có thể có mà không bị giới hạn bởi loại can thiệp, bối cảnh hoặc thiết kế nghiên cứu.

Mục tiêu

Đánh giá tài liệu trong thập kỷ qua về các can thiệp nhằm cải thiện hiệu quả nhóm trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe và xác định các cấp độ “cơ sở bằng chứng” của nghiên cứu.

Phương pháp

Bảy cơ sở dữ liệu chính đã được tìm kiếm một cách hệ thống để tìm các bài viết liên quan được công bố từ năm 2008 đến tháng 7 năm 2018. Trong số 6025 nghiên cứu ban đầu, 297 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí tuyển chọn theo ba tác giả độc lập và sau đó đã được đưa vào phân tích. Thang đo Đánh giá, Phát triển và Đánh giá Khuyến nghị được sử dụng để đánh giá mức độ bằng chứng thực nghiệm.

Kết quả

Có ba loại can thiệp được phân biệt: (1)Đào tạo, được chia nhỏ thành đào tạo dựa trên nguyên tắc định trước (ví dụ: CRM - quản lý tài nguyên nhóm và TeamSTEPPS - Chiến lược và Công cụ Nhóm nhằm Tăng cường Hiệu suất và An toàn Bệnh nhân), trên một phương pháp cụ thể (ví dụ: mô phỏng), hoặc đào tạo nhóm tổng quát. (2)Công cụbao gồm các công cụ tổ chức (ví dụ: SBAR - Tình huống, Bối cảnh, Đánh giá và Khuyến nghị, danh sách kiểm tra (de)briefing, và rounds), tạo điều kiện (qua công nghệ thông tin liên lạc), hoặc kích hoạt (thông qua giám sát và phản hồi) làm việc nhóm. (3)Thiết kế lại (tổ chức)đề cập đến việc (tái)thiết kế cấu trúc để kích thích quy trình và hoạt động của nhóm.(4) Mộtchương trìnhlà sự kết hợp của các loại trước đó. Phần lớn các nghiên cứu đánh giá một chương trình đào tạo tập trung vào môi trường chăm sóc bệnh viện (cấp cứu). Hầu hết các can thiệp được đánh giá đều tập trung vào việc cải thiện các kỹ năng không thuộc về kỹ thuật và cung cấp bằng chứng về những sự cải thiện.

Kết luận

Trong thập kỷ qua, số lượng các nghiên cứu về các can thiệp nhóm đã tăng lên một cách đáng kể. Trong khi đó, nghiên cứu có xu hướng tập trung vào một số can thiệp, bối cảnh và/hoặc kết quả nhất định. Đào tạo dựa trên nguyên tắc (ví dụ: CRM và TeamSTEPPS) và đào tạo dựa trên mô phỏng dường như cung cấp những cơ hội lớn nhất để đạt được các mục tiêu cải thiện trong hoạt động nhóm.

Correlates of physician burnout across regions and specialties: a meta-analysis
- 2013
Raymond T. Lee, Bosu Seo, Steven Hladkyj, Brenda L. Lovell, Laura Schwartzmann
Lực lượng bác sĩ tại Hoa Kỳ: Dự báo tình trạng thiếu hụt trên toàn quốc Dịch bởi AI
Tập 18 Số 1 - 2020
Xiaoming Zhang, Daniel W. Lin, Hugh Pforsich, Vernon W. Lin
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các bác sĩ đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Với dân số Hoa Kỳ già đi, sự phát triển dân số, và tỷ lệ dân số được bảo hiểm cao hơn theo Đạo luật Chăm sóc Giá cả phải chăng (ACA), nhu cầu chăm sóc sức khỏe đang tăng trưởng với tốc độ chưa từng có. Nghiên cứu này nhằm xem xét xu hướng dư thừa/thiếu hụt bác sĩ hiện tại và tương lai trên toàn nước Mỹ từ năm 2017 đến năm 2030.

Phương pháp

Sử dụng các thay đổi dự báo về quy mô và độ tuổi dân số, tác giả đã phát triển các mô hình cầu và cung để dự đoán tình trạng thiếu bác sĩ (sự chênh lệch giữa cầu và cung) ở mỗi tiểu bang thuộc 50 tiểu bang của Mỹ. Các tỷ lệ thiếu bác sĩ (số bác sĩ thiếu trên 100 000 dân) sẽ được phân loại theo cấp độ chữ cái để đánh giá tình trạng thiếu bác sĩ và mô tả sự thay đổi trong lực lượng bác sĩ ở mỗi tiểu bang.

Kết quả

Dựa trên các xu hướng hiện tại, số tiểu bang nhận được cấp độ “D” hoặc “F” cho tỷ lệ thiếu bác sĩ sẽ tăng từ 4 vào năm 2017 lên 23 vào năm 2030, với tổng số việc làm bác sĩ thiếu hụt quốc gia là 139 160. Đến năm 2030, miền Tây được dự báo sẽ có tỷ lệ thiếu hụt bác sĩ cao nhất (69 việc làm bác sĩ trên 100 000 dân), trong khi miền Đông Bắc sẽ có dư thừa 50 việc làm trên 100 000 dân.

Kết luận

Sẽ có tình trạng thiếu lực lượng bác sĩ trên toàn quốc vào năm 2030. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp nền tảng để thảo luận về các phương pháp hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng thiếu hụt đang gia tăng trong những thập kỷ tới và đáp ứng các nhu cầu dân số hiện tại và tương lai. Cần có nỗ lực tăng cường để hiểu rõ các động lực của tình trạng thiếu hụt.

The implications of the feminization of the primary care physician workforce on service supply: a systematic review
Tập 12 Số 1 - 2014
Lindsay Hedden, Morris L. Barer, Keith Griffiths Cardiff, Kimberlyn McGrail, Michael R. Law, Ivy Lynn Bourgeault
Mapping human resources for eye health in 21 countries of sub-Saharan Africa: current progress towards VISION 2020
- 2014
Jennifer Palmer, Farai Chinanayi, Alice Gilbert, Devan Pillay, Stephen Fox, Jyoti Jaggernath, Kovin Naidoo, Ronnie Graham, Daksha Patel, Karl Blanchet
Monitoring the newly qualified nurses in Sweden: the Longitudinal Analysis of Nursing Education (LANE) study
Tập 8 Số 1 - 2010
Ann Rudman, Marianne Omne-Pontén, Lars Wallin, Petter Gustavsson