
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự Nhiên
ACI (2020-2021)
1859-1388
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Physics and AstronomyMathematicsAgricultural and Biological SciencesChemistryMaterials Science
Các bài báo tiêu biểu
STUDY ON THE VERTICAL STIFFNESS AND DAMPING COEFFICIENT OF TRACTOR TIRE USING SEMI-EMPIRICAL MODEL
Tập 83 Số 5 - 2014
An experiment was conducted to determine the vertical stiffness and damping characteristics of tractor tires for the aim of simulation and design of the tractor suspension system. Three kinds of tractor tires were selected to measure vertical stiffness and damping coefficient by using Free-Vibration Logarithm Decay Method at five levels of tire inflation pressures and two tire loads. The results show that, for all kinds of tire, the stiffness was linearly increased by increasing tire inflation pressure whereas the damping coefficient decreased when tire inflation pressure increased. The stiffness and damping coefficient of tractor tires also depend on the tire size, the structure of tires as front tire or rear tire. Additionally, the damping coefficient shows the increasing trend while the increase in tire stiffness is not clear by increasing tire load. The results also reveal that the appropriate distribution of tire load, tire inflation pressure and tire size can change significantly the tire stiffness and damping coefficient to control tractor vibration. Keywords: Tire stiffness; Damping coefficient; Tractor tire; Tire inflation pressure.
Higher-order nonclassical and entanglement properties in photon-added trio coherent state
Tập 129 Số 1B - Trang 49-55 - 2020
This paper studies the higher-order nonclassical and entanglement properties in the photon-added trio coherent state (PATCS). We use the criterion of higher-order single-mode antibunching to evaluate the role of the photon addition operation. Furthermore, the general criteria for detection of higher-order three-mode sum squeezing and entanglement features in the PATCS are also investigated. The results show that the photon addition operation to a trio coherent state can enhance the degree of both the higher-order single-mode antibunching and the higher-order three-mode sum squeezing and enlarge the value of the higher-order three-mode entanglement factor in the photon-added trio coherent state. In addition, the manifestation of the single-mode antibunching and the entanglement properties are more obvious with increasing the higher values of orders.
#Photon-added trio coherent state #higher-order nonclassical properties #antibunching #sum squeezing #entanglement.
Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
Số 58 - 2010
Lưu vực sông Hương và tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi rất dễ bị ảnh hưởng và nhạy cảm với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Hương đã chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều trận thiên tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt và hạn hán với cường độ và tần suất tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường ở hạ lưu, ảnh hưởng đến di sản thế giới, gây tổn thất về tài sản và cuộc sống của người dân.
TẠO NGUỒN MẪU IN VITRO CHO GIỐNG CHANH DÂY TÍM (Passiflora edulis Sims.) VÀ VÀNG (Passiflora edulis f. flavicarpa)
Tập 127 Số 1C - Trang 71-84 - 2018
Việc lựa chọn nguồn mẫu ban đầu và phương pháp khử trùng mẫu phù hợp là bước quan trọng quyết định đến sự thành công của cả quy trình nhân giống. Trong nghiên cứu này, nguồn mẫu ex vitro (chồi đỉnh, đốt thân và đoạn thân) của giống chanh dây tím và vàng được sử dụng làm vật liệu nuôi cấy ban đầu và được khử trùng bằng các chất khử trùng khác nhau (NaOCl, HgCl2 và nano bạc) ở nồng độ và thời gian xử lý khác nhau nhằm tạo nguồn mẫu in vitro của 2 giống chanh dây phục vụ cho các nghiên cứu sau này. Sau 8 tuần nuôi cấy, kết quả cho thấy mẫu đốt thân của 2 giống chanh dây được khử trùng bằng nano bạc (0,1 %) trong thời gian 15 phút cho hiệu quả khử trùng cao nhất với giống tím là 68,33 % và giống vàng là 66,67 %; hệ số tái sinh chồi cũng đạt cao nhất với giống tím là 2,73 chồi và giống vàng là 2,67 chồi và các chỉ tiêu này cũng lớn hơn đáng kể so với các nghiệm thức khác khi khử trùng bằng NaOCl và HgCl2. Bên cạnh đó, sự phát sinh hình thái (chồi, mô sẹo) từ mẫu đoạn thân có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 giống chanh dây; hầu hết các mẫu đoạn thân của giống tím hình thành mô sẹo, trong khi đó ở giống vàng lại hình thành chồi. Ngoài ra, nano bạc còn có tác dụng trong việc kích thích sự nhân nhanh chồi của giống chanh dây tím và vàng.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THẢM CỎ BIỂN Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC XÃ HƯƠNG PHONG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 65 Số 2 - 2013
Hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong gồm có 3 loài thuộc 3 chi, 3 họ, 1 ngành. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) là loài ưu thế nhất ở khu vực được thể hiện qua các chỉ tiêu như độ bao phủ của cỏ trung bình đạt 35,75%, mật độ thân trung bình 1.906 thân/m2 và sinh khối trung bình đạt 1.361g tươi/m2. Mật độ cỏ biển có mối tương quan chặt chẽ với sinh khối. Loài Halodule pinifolia phân bố đặc trưng ở độ mặn từ 15-19‰ và Ruppia maritima ở độ mặn từ 10-15‰. Ngoài ra, dưới sự hỗ trợ của tư liệu ảnh viễn thám và công nghệ GIS bản đồ phân bố thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong lần đầu tiên được xây dựng. Diện tích phân bố cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong được ước tính 76,79 ha và tập trung ở 3 khu vực chính: Vân Quốc Đông 27,5 ha, Cồn Sáo có diện tích 17,57 ha và Cồn Tè 31,72 ha. Đây được xem là nguồn thông tin có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho quản lý, định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên vùng đất ngập nước xã Hương Phong nói riêng và vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế nói chung. Từ khóa: Thảm cỏ biển, đất ngập nước, viễn thám và GIS.
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG TRỊ
Tập 65 Số 2 - 2013
Các yếu tố khí tượng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, quyết định đến các loại hình hoạt động du lịch trên một lãnh thổ nhất định. Ở tỉnh Quảng Trị, các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế độ gió, độ ẩm không khí, chế độ mưa… đều thuộc loại tốt đối với sức khỏe con người và thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong hoạt động du lịch ở Quảng Trị cần chú ý: + Từ tháng III đến tháng VIII có gió Tây khô nóng. + Lốc xảy ra vào tháng IV, tháng V. + Bão xuất hiện từ tháng VII đến tháng XI.
ESTIMATING SUSPENDED SEDIMENT CONCENTRATIONS IN SURFACE WATER OF TRI AN LAKE USING LANDSAT MULTISPECTRAL IMAGES
Tập 96 Số 8 - Trang 45 - 2015
Monitoring of suspended sediment is important to maintain water quality and geomorphologic balance. Traditional methods based on field surveys only solve the problem on a small scale. Along with the development of remote sensing technology, satellite images are widely used in the study, analysis of suspended sediment. This article presents a method based on spectral mixture analysis to estimate the suspended sediment concentrations (SSC) in surface water of the Tri An lake from LANDSAT multispectral images. The results which are obtained in this study can be used to create the map of suspended sediment distribution and to evaluate water quality.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG SEN CAO SẢN TRỒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Tập 127 Số 1C - Trang 193-201 - 2018
Bài báo này trình bày các đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống sen cao sản được trồng tại phường Hương Sơ, Thành phố Huế vụ năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống sen cao sản – nguồn gốc từ Đồng Tháp – có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện tự nhiên của Thừa Thiên Huế. Giống sen cao sản trồng tại Thừa Thiên Huế biểu hiện 17 tính trạng đặc trưng như lá mới có màu tím, nụ hoa màu tím đỏ, cánh hoa uốn lượn có màu tím hồng, kiểu gương sen nhô hẳn ra phía trước với hình dạng cái ô, hạt sen có hình cầu… Đồng thời, giống sen này còn có một số ưu điểm như có tốc độ tăng trưởng đường kính lá trãi, lá dù, chiều cao cây nhanh, mạnh. Thời gian sinh trưởng từ lúc trồng đến lúc hoa tàn kéo dài 145 ngày. Đường kính gương sen lớn với kích thước trung bình đạt 11,52 cm/gương, số lượng hạt chắc/gương đạt 29,87 hạt. Do đó, năng suất hạt thu được từ giống cao sản rất cao với 4,57 tấn/ha. Đây là giống sen có triển vọng có thể thay thế cho một số giống sen địa phương hiện đang bị thoái hóa và là nguồn vật liệu quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nông dân tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ứng dụng GIS và viễn thám trong việc thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật năm 2008 tỷ lệ 1:50.000 ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
Số 58 - 2010
Việc thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật bằng phương pháp truyền thống tồn tại từ rất lâu nhưng mang rất nhiều hạn chế trong thực hiện, đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian và sức lực trong công tác thu thập, tổng hợp thống kê số liệu từ các cấp địa phương. Đặc biệt là do thời gian tổng hợp và xây dựng bản đồ hiện trạng thảm thực vật cho lãnh thổ phải kéo dài, dẫn đến thông tin trên bản đồ bị lạc hậu và không còn chính xác. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp khác khắc phục được nhược điểm trên của phương pháp truyền thống trong điều tra nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học. Trong khuôn khổ bài báo này, quy trình phân tích ảnh viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng thảm thực vật được đề cập. Nhóm tác giả đã thành lập được bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2008 từ nguồn tư liệu viễn thám Landsat TM.
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT CỦA CỘNG ĐỒNG CƯ DÂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM
Tập 87 Số 9 - 2014
Bài báo trình bày những kết quả của quá trình quan trắc một số chỉ tiêu chất lượng nước dùng cho sinh hoạt của cộng đồng cư dân đảo Cù Lao Chàm. Nhìn chung, chất lượng nước mặt và nước ngầm ở đảo Cù Lao Chàm còn tốt. Các kết quả quan trắc thỏa mãn QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống của Bộ Y tế. Tuy nhiên, nồng độ chì (Pb) ở các mẫu phân tích vượt quá quy định bởi Hướng dẫn của Cộng đồng Châu Âu (S.I. No. 106 of 2007). Đối với nguồn nước mặt, phần lớn các thông số chất lượng nước không có sự khác biệt (p>0,05) tại các mẫu quan trắc. Trong khi đó, kết quả kiểm định giá trị ở các mẫu quan trắc nước ngầm cho thấy sự khác biệt (p<0,05) ở các thông số pH, NO3-, SO42-, sắt và chì. Ngoài ra, các kim loại độc trong nguồn nước có mối liên hệ tương đối chặt như giữa Cd-Pb; Zn-Cd; Pb-Zn với hệ số tương quan lần lượt 0,7; -0,9 và -0,8 (p<0,01).