
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển
2588-1205
2615-9716
Việt Nam
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
CÁC YẾU TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHOA DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ
Tập 129 Số 5C - Trang 61–78 - 2020
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông đang ảnh hưởng trên hầu hết các khía cạnh của con người hiện đại và giáo dục cũng không nằm ngoài cuộc cách mạng này. Học trực tuyến ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc chia sẻ và chuyển giao tri thức trong giáo dục, nhất là trong giai đoạn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Dù vậy, thực tiễn việc triển khai học trực tuyến vẫn còn rất nhiều rào cản. Kết quả nghiên cứu từ 250 sinh viên tham gia học trực tuyến tại Khoa Du lịch, Đại học Huế, đã chỉ ra bốn nhóm rào cản chính trong việc học trực tuyến, gồm (1) Rào cản kinh tế, (2) Rào cản về sự tương tác, (3) Rào cản tâm lý và (4) Rào cản về môi trường. Từ những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số giải pháp giúp điều chỉnh việc dạy và học trực tuyến một cách phù hợp và hiệu quả hơn.
COMPREHENSIVE REVIEW OF THE SOURCES OF COMPETITIVE ADVANTAGES
Tập 131 Số 5B - Trang 43–62 - 2022
The term "competitive advantage" lacks a standard definition in the extant literature. In order to conduct future empirical studies, it is necessary to choose an appropriate definition of competitive advantage. This study provides a comprehensive review of competitive advantages by analysing the scientific database of Web of Science from 1954 up to 2021. The finding is that there are three views over competitive advantages: Resource-based View, Competence-based View, Relationship and networks-based View. The findings of this study are critical for future empirical research, particularly in terms of measuring competitive advantage. This study also lays the groundwork for assessing how competitive advantages affect firm performance.
#Strategic management #recourses and capabilities #competition
FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ ACCEPTANCE OF THE ADOPTION OF BLOCKCHAIN TECHNOLOGY AT DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK, HUE BRANCH
Tập 129 Số 5A - Trang 5–16 - 2020
Abstract: This study aims to develop and test the integrative model of the factors affecting customers’ acceptance intention of the adoption of blockchain technology. Data were collected from a sample of 195 customers who have been conducting transactions at Dong A Bank – Hue branch. Samples are selected by using the systematic random sampling method. Structural equation modelling (SEM) is used to test the hypothesized relationships. The findings indicate that six out of eight tested relationships are supported. Perceived usefulness (PU) and Perceived ease of use (PEU) are the most critical factors affecting customers’ Attitude (AT). Attitude also has a direct and positive correlation to customers’ acceptance Intention (IN). Notably, Personal characteristics (PC) and Risk perception (RP) are the two most influential factors affecting Perceived usefulness. And, the Perceived ease of use factor is only affected by customers’ Self-command (SC). In general, this study contributes to enriching the existing knowledge of blockchain adoption in banks and helps banks figure out an efficient way to adopt blockchain technology.Keywords: customers’ acceptance, blockchain adoption, Dong A Bank, Hue branch
EFFECT OF A BUDGET DEFICIT ON INFLATION RATE IN VIETNAM
Tập 126 Số 5B - Trang 117–127 - 2017
In recent years, Vietnam has achieved high economic growth rate so inflation has become a noticeable problem. The relationship between state budget deficit and inflation is a two-way dialectical relationship. However, within the limit of this article, the author only studies one-way relationship, the effect of budget deficit on inflation rate in Vietnam. Prolonged budget deficit and the remediation of the state budget deficit by different methods have affected the inflation rate on different degrees. This effect is analyzed by many approaches, both quantitative and qualitative, and includes five approaches: impact of fiscal policy inflation, impact of the state budget deficit level on inflation, impact of budget deficit funding on inflation, independence of monetary policy and its effect on inflation, effect of public expenditure on inflation.
ECONOMIC EFFICIENCIES OF THE FOREST CERTIFICATION GROUP IN TRUNG SON COMMUNE, GIO LINH DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE
Tập 113 Số 14 - Trang 127-136 - 2016
Forest Certification is an initiative that is supplement for public regulation to promote better forest management. In 2010, Trung Son awarded as one of first groups in Viet Nam certified against Forest Stewardship Council (FSC) required. This research represents the benefits of FSC Forest Certification Group in Trung Son commune in economic, environmental and social aspects. In term of economic effects being analyzed by cost-benefit analysis (CBA), FSC forest plantations brought great efficiency to farmers with Net present value of VND52.378 million per hectare over 7 years, approximate VND20 million larger than Non-FSC plantations. Moreover, through 10 Principles and 56 Criteria, it has positively contributed to society and the forest sustainable management. Finally, this research figures out some problems in FSC certification group and then suggests some solutions. Some recommendations are also provided in order to enhance its efficiencies and promote the expansion of forest certification.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHÁCH SẠN CỦA KHÁCH DU LỊCH KHI ĐẾN HUẾ
- 2017
Tóm tắt: Đánh giá trực tuyến “là bất kỳ tuyên bố tích cực hay tiêu cực do khách hàng tiềm năng, thực tế hay trước đây về một sản phẩm hoặc công ty, cung cấp cho các khách hàng khác hay các tổ chức thông qua mạng Internet”. Vì vậy, đánh giá trực tuyến trở thành một trong những kênh thông tin mà khách du lịch sử dụng khi đưa ra các quyết định lựa chọn. Vận dụng mô hình các yếu tố của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách, tác giả đã phân tích tác động của hình thức này trong quyết định lựa chọn khách sạn khi đến Huế trên cơ sở ý kiến từ du khách. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một mô hình đánh giá tác động của nó đến quyết định lựa chọn khách sạn. Từ đó, hàm ý quản lý và phát triển kênh thông tin dựa trên các đánh giá trực tuyến của các khách sạn phải nhằm nâng cao và cải thiện các hoạt động chăm sóc, cung cấp thông tin, đáp ứng và hỗ trợ du khách khi đến Huế.Từ khóa: đánh giá trực tuyến, eWOM, marketing điện tử, quyết định của khách hàng
MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRÊN THẾ GIỚI – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Tập 101 Số 2 - Trang - 2015
Sau gần 8 năm ra đời, cục quản lý cạnh tranh Việt Nam đã bọc lộ nhiều bất cập trong việc tổ chức, hoạt động, điều này đã hạn chế rất nhiều đến việc điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm Luật cạnh tranh. Ở một số nước trên thế giới, mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh được xây dựng từ rất sớm và hoạt động rất hiệu quả, đã đến lúc chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này để hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh. Từ khóa: Luật Cạnh tranh
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM
Tập 126 Số 5A - Trang 185–192 - 2017
Nghiên cứu này điều tra những nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của công ty du lịch ở Việt Nam. Số liệu nghiên cứu từ 14 công ty du lịch thuộc 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty từ 2009 đến 2012. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động cố định là các công ty để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các công ty du lịch được niêm yết ở Việt Nam. Nghiên đã cho thấy những nhân tố là quy mô, lợi nhuận và tài sản cố định. Kết quả chứng minh quy mô và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều, trong khi lợi nhuận và tài sản cố định có mối quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính.
ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN KHU NGHỈ DƯỠNG BIỂN LĂNG CÔ – THỪA THIÊN HUẾ
Tập 126 Số 5D - Trang 189–203 - 2017
Tóm tắt: Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của du lịch biển, các khu nghỉ dưỡng ven biển cũng đang được đầu tư và mở rộng một cách mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, nếu như sự phát triển này diễn ra quá ồ ạt thì sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề đối với xã hội. Mục đích của nghiên cứu này là căn cứ vào mô hình lý thuyết tiến trình phát triển khu nghỉ dưỡng biển của Russell Arthur Smith để xác định giai đoạn phát triển của các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô – Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích các tài liệu kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy mô hình các khu nghỉ dưỡng ven biển Lăng Cô đang ở trong giai đoạn “Xây dựng khu vực nghỉ dưỡng” và tiền giai đoạn “Xây dựng khu vực kinh doanh”. Việc phát triển các khu nghỉ dưỡng biển đã gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các cấp quản lý xây dựng các giải pháp và chiến lược thích hợp nhằm định hướng mô hình các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô theo hướng phát triển bền vững.Từ khóa: khu nghỉ dưỡng biển, du lịch biển, Lăng Cô, Thừa Thiên Huế
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM LÚA GẠO Ở HÀ TĨNH, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Tập 109 Số 10 - 2015
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu những nét tổng quát về hiện trạng chuỗi lúa gạo tỉnh Hà Tĩnh và thảo luận định hướng cũng như các giải pháp phát triển tiểu ngành này theo chuỗi giá trị. Ở qui mô nhỏ hơn, nhưng nghề trồng lúa ở Hà Tĩnh phản ánh khá tốt các đặc trưng của hiện trạng sản xuất lúa gạo trong toàn quốc như diện tích nhỏ lẻ, phương thức sản xuất hộ phân tán, qui mô còn hạn hẹp chưa đáp ứng sản suất lớn cơ giới hóa, hiện đại hóa; chế biến chưa đủ mạnh để đa dạng sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn đáp ứng khách hang; thiếu liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, v.v. Liên kết các phân khúc này thành chuỗi giá trị là giải pháp tổng hợp khắc phục được các điểm yếu trên, góp phần nâng cao hiệu quả của cả tiểu ngành, đưa lại giá trị gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi, nhất là nông dân. Từ các dữ liệu thu được, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ chốt để phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối cảnh Hà Tĩnh. Từ khóa: chuỗi giá trị, tiểu ngành lúa gao, tổ chức lại sản xuất, giá trị gia tăng Abtract: This paper presents an overview of the current status of rice value chain in Ha Tinh province and gives orientations as well as solutions to develop the value chain-based rice sub-sector. Rice cultivation in Ha Tinh province, representing small scale rice production across the country, is characterized by small plots of land, scattered household farming, small scale production that does not meet the demand for mechanization and modernization; weakness in agro-product processing; lack of linkages between production, processing and markets, etc. Value chain linkage is a comprehensive solution to address the weaknesses, thus contributing to improving the efficiency of the sub-sector, bringing values added for the chain actors, especially farmers. Based on the collected data, the paper recommends a number of key solutions to the development of rice value chain in the context of Ha Tinh province. Key words: value chain, rice sub-sector, production organization, value added.