Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển

Công bố khoa học tiêu biểu

Sắp xếp:  
ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN KHU NGHỈ DƯỠNG BIỂN LĂNG CÔ – THỪA THIÊN HUẾ
Khoa DL, Bạch Thị Thu Hà, Trương Thị Thu Hà
Tóm tắt: Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của du lịch biển, các khu nghỉ dưỡng ven biển cũng đang được đầu tư và mở rộng một cách mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, nếu như sự phát triển này diễn ra quá ồ ạt thì sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề đối với xã hội. Mục đích của nghiên cứu này là căn cứ vào mô hình lý thuyết tiến trình phát triển khu nghỉ dưỡng biển của Russell Arthur Smith để xác định giai đoạn phát triển của các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô – Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích các tài liệu kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy mô hình các khu nghỉ dưỡng ven biển Lăng Cô đang ở trong giai đoạn “Xây dựng khu vực nghỉ dưỡng” và tiền giai đoạn “Xây dựng khu vực kinh doanh”.  Việc phát triển các khu nghỉ dưỡng biển đã gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các cấp quản lý xây dựng các giải pháp và chiến lược thích hợp nhằm định hướng mô hình các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô theo hướng phát triển bền vững.Từ khóa: khu nghỉ dưỡng biển, du lịch biển, Lăng Cô, Thừa Thiên Huế
COMPREHENSIVE REVIEW OF THE SOURCES OF COMPETITIVE ADVANTAGES
Kim Manh Tuan, Kim Huong Trang, Nguyen Hong Quan
The term "competitive advantage" lacks a standard definition in the extant literature. In order to conduct future empirical studies, it is necessary to choose an appropriate definition of competitive advantage. This study provides a comprehensive review of competitive advantages by analysing the scientific database of Web of Science from 1954 up to 2021. The finding is that there are three views over competitive advantages: Resource-based View, Competence-based View, Relationship and networks-based View. The findings of this study are critical for future empirical research, particularly in terms of measuring competitive advantage. This study also lays the groundwork for assessing how competitive advantages affect firm performance.
#Strategic management #recourses and capabilities #competition
ORGANIZATIONAL CULTURE OF ENTERPRISES IN THUA THIEN HUE PROVINCE WITH DENISON MODEL
Truong Thi Huong Xuan, Nguyen Đang Hao, Nguyen Tai Phuc
Abstract: Nowadays, businesses recognize that organizational culture has played a particularly important role in the organization's success. This study aims to identify the cultural traits of enterprises in Thua Thien Hue province by applying the Denison organizational culture model. The results show that the organizational culture of enterprises in Thua Thien Hue province is an internal focus and in a stable and flexible balance. In addition, “Involvement” is the strongest trait, and “Adaptability” is the weakest trait of Thua Thien Hue’s enterprises. Among the 12 indices of the Denison organizational culture model, the index “Team orientation” has the highest score, while “Creating change” and “Agreement” have the lowest. These are important findings for managers to identify the strengths and weaknesses of the organizational cultural system. They can set priorities for adjustment to improve the organizational culture and enhance the competitiveness of enterprises in Thua Thien Hue province.Keywords: organizational culture, Denison model
#Organizational culture #Denison model #Thua Thien Hue
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT (BAOVIETBANK - BVB)
Nguyễn Văn Hoá, Trần Thị Lan, Cao Chí Thanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô vốn chủ sở hữu của BVB còn khá thấp so với hệ thống NHTM tại Việt Nam. Hiện tại BVB đã nâng mức vốn chủ sở hữu của mình lên (3.150 tỷ đổng vào năm 2012) nhưng chỉ mới đạt đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định. Hệ số an toàn vốn của BVB khá cao so với các NHTM khác, điều này cho thấy độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của BVB luôn ở mức ổn định. Chất lượng tài sản có của BVB khá ổn định. BVB thực hiện đầy đủ các quy định về dự phòng rủi ro (DPRR) tín dụng, trích lập DPRR tín dụng do NHNN đặt ra. Tuy nhiên các chỉ số về nợ như nợ trên tổng dư nợ, nợ quá hạn tỷ lệ còn cao so với các NHTM khác.Lợi nhuận được đánh giá thông qua chỉ số ROE & ROA, hai chỉ số này của BVB còn khá thấp so với các NHTM khác.  Khả năng thanh khoản của BVB luôn tuân thủ theo đúng quy định của NHNN, cụ thể là thông tư số 13/2010/TT-NHNN. Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Ngân hàng thương mại, Tiềm lực tài chính 
CÁC YẾU TỐ RÀO CẢN TRONG VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHOA DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ
Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đoàn Lê Diễm Hằng, Nguyễn Thị Phương Thảo
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông đang ảnh hưởng trên hầu hết các khía cạnh của con người hiện đại và giáo dục cũng không nằm ngoài cuộc cách mạng này. Học trực tuyến ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc chia sẻ và chuyển giao tri thức trong giáo dục, nhất là trong giai đoạn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Dù vậy, thực tiễn việc triển khai học trực tuyến vẫn còn rất nhiều rào cản. Kết quả nghiên cứu từ 250 sinh viên tham gia học trực tuyến tại Khoa Du lịch, Đại học Huế, đã chỉ ra bốn nhóm rào cản chính trong việc học trực tuyến, gồm (1) Rào cản kinh tế, (2) Rào cản về sự tương tác, (3) Rào cản tâm lý và (4) Rào cản về môi trường. Từ những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số giải pháp giúp điều chỉnh việc dạy và học trực tuyến một cách phù hợp và hiệu quả hơn.
FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ ACCEPTANCE OF THE ADOPTION OF BLOCKCHAIN TECHNOLOGY AT DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK, HUE BRANCH
Duong Dac Quang Hao, Tran Thai Hoa, Nguyen Huu Dung
Abstract: This study aims to develop and test the integrative model of the factors affecting customers’ acceptance intention of the adoption of blockchain technology. Data were collected from a sample of 195 customers who have been conducting transactions at Dong A Bank – Hue branch. Samples are selected by using the systematic random sampling method. Structural equation modelling (SEM) is used to test the hypothesized relationships. The findings indicate that six out of eight tested relationships are supported. Perceived usefulness (PU) and Perceived ease of use (PEU) are the most critical factors affecting customers’ Attitude (AT). Attitude also has a direct and positive correlation to customers’ acceptance Intention (IN). Notably, Personal characteristics (PC) and Risk perception (RP) are the two most influential factors affecting Perceived usefulness. And, the Perceived ease of use factor is only affected by customers’ Self-command (SC). In general, this study contributes to enriching the existing knowledge of blockchain adoption in banks and helps banks figure out an efficient way to adopt blockchain technology.Keywords: customers’ acceptance, blockchain adoption, Dong A Bank, Hue branch
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHÁCH SẠN CỦA KHÁCH DU LỊCH KHI ĐẾN HUẾ
Khoa DL, Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Tóm tắt: Đánh giá trực tuyến “là bất kỳ tuyên bố tích cực hay tiêu cực do khách hàng tiềm năng, thực tế hay trước đây về một sản phẩm hoặc công ty, cung cấp cho các khách hàng khác hay các tổ chức thông qua mạng Internet”. Vì vậy, đánh giá trực tuyến trở thành một trong những kênh thông tin mà khách du lịch sử dụng khi đưa ra các quyết định lựa chọn. Vận dụng mô hình các yếu tố của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách, tác giả đã phân tích tác động của hình thức này trong quyết định lựa chọn khách sạn khi đến Huế trên cơ sở ý kiến từ du khách. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một mô hình đánh giá tác động của nó đến quyết định lựa chọn khách sạn. Từ đó, hàm ý quản lý và phát triển kênh thông tin dựa trên các đánh giá trực tuyến của các khách sạn phải nhằm nâng cao và cải thiện các hoạt động chăm sóc, cung cấp thông tin, đáp ứng và hỗ trợ du khách khi đến Huế.Từ khóa: đánh giá trực tuyến, eWOM, marketing điện tử, quyết định của khách hàng
EFFECT OF A BUDGET DEFICIT ON INFLATION RATE IN VIETNAM
Nguyễn Thị Thùy Minh, Nguyễn Thị Thùy Dương
In recent years, Vietnam has achieved high economic growth rate so inflation has become a noticeable problem. The relationship between state budget deficit and inflation is a two-way dialectical relationship. However, within the limit of this article, the author only studies one-way relationship, the effect of budget deficit on inflation rate in Vietnam. Prolonged budget deficit and the remediation of the state budget deficit by different methods have affected the inflation rate on different degrees. This effect is analyzed by many approaches, both quantitative and qualitative, and includes five approaches: impact of fiscal policy inflation, impact of the state budget deficit level on inflation, impact of budget deficit funding on inflation, independence of monetary policy and its effect on inflation, effect of public expenditure on inflation.
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM LÚA GẠO Ở HÀ TĨNH, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Lê Trọng Kim, Nguyễn Quang Tuấn
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu những nét tổng quát về hiện trạng chuỗi lúa gạo tỉnh Hà Tĩnh và thảo luận định hướng cũng như các giải pháp phát triển tiểu ngành này theo chuỗi giá trị. Ở qui mô nhỏ hơn, nhưng nghề trồng lúa ở Hà Tĩnh phản ánh khá tốt các đặc trưng của hiện trạng sản xuất lúa gạo trong toàn quốc như diện tích nhỏ lẻ, phương thức sản xuất hộ phân tán, qui mô còn hạn hẹp chưa đáp ứng sản suất lớn cơ giới hóa, hiện đại hóa; chế biến chưa đủ mạnh để đa dạng sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn đáp ứng khách hang; thiếu liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, v.v. Liên kết các phân khúc này thành chuỗi giá trị là giải pháp tổng hợp khắc phục được các điểm yếu trên, góp phần nâng cao hiệu quả của cả tiểu ngành, đưa lại giá trị gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi, nhất là nông dân. Từ các dữ liệu thu được, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ chốt để phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối cảnh Hà Tĩnh. Từ khóa: chuỗi giá trị, tiểu ngành lúa gao, tổ chức lại sản xuất, giá trị gia tăng Abtract: This paper presents an overview of the current status of rice value chain in Ha Tinh province and gives orientations as well as solutions to develop the value chain-based rice sub-sector. Rice cultivation in Ha Tinh province, representing small scale rice production across the country, is characterized by small plots of land, scattered household farming, small scale production that does not meet the demand for mechanization and modernization; weakness in agro-product processing; lack of linkages between production, processing and markets, etc. Value chain linkage is a comprehensive solution to address the weaknesses, thus contributing to improving the efficiency of the sub-sector, bringing values added for the chain actors, especially farmers. Based on the collected data, the paper recommends a number of key solutions to the development of rice value chain in the context of Ha Tinh province. Key words: value chain, rice sub-sector, production organization, value added.
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM
nguyen thi thuy hanh
Nghiên cứu này điều tra những nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của công ty du lịch ở Việt Nam.  Số liệu nghiên cứu từ 14 công ty du lịch thuộc 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX.  Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty từ 2009 đến 2012. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động cố định là các công ty để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các công ty du lịch được niêm yết ở Việt Nam. Nghiên đã cho thấy những nhân tố là quy mô, lợi nhuận và tài sản cố định. Kết quả chứng minh quy mô và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều, trong khi lợi nhuận và tài sản cố định có mối quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính. 
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2