Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ORGANIZATIONAL CULTURE OF ENTERPRISES IN THUA THIEN HUE PROVINCE WITH DENISON MODEL
Abstract: Nowadays, businesses recognize that organizational culture has played a particularly important role in the organization's success. This study aims to identify the cultural traits of enterprises in Thua Thien Hue province by applying the Denison organizational culture model. The results show that the organizational culture of enterprises in Thua Thien Hue province is an internal focus and in a stable and flexible balance. In addition, “Involvement” is the strongest trait, and “Adaptability” is the weakest trait of Thua Thien Hue’s enterprises. Among the 12 indices of the Denison organizational culture model, the index “Team orientation” has the highest score, while “Creating change” and “Agreement” have the lowest. These are important findings for managers to identify the strengths and weaknesses of the organizational cultural system. They can set priorities for adjustment to improve the organizational culture and enhance the competitiveness of enterprises in Thua Thien Hue province.Keywords: organizational culture, Denison model
#Organizational culture #Denison model #Thua Thien Hue
COMPREHENSIVE REVIEW OF THE SOURCES OF COMPETITIVE ADVANTAGES
The term "competitive advantage" lacks a standard definition in the extant literature. In order to conduct future empirical studies, it is necessary to choose an appropriate definition of competitive advantage. This study provides a comprehensive review of competitive advantages by analysing the scientific database of Web of Science from 1954 up to 2021. The finding is that there are three views over competitive advantages: Resource-based View, Competence-based View, Relationship and networks-based View. The findings of this study are critical for future empirical research, particularly in terms of measuring competitive advantage. This study also lays the groundwork for assessing how competitive advantages affect firm performance.
#Strategic management #recourses and capabilities #competition
FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ ACCEPTANCE OF THE ADOPTION OF BLOCKCHAIN TECHNOLOGY AT DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK, HUE BRANCH
Abstract: This study aims to develop and test the integrative model of the factors affecting customers’ acceptance intention of the adoption of blockchain technology. Data were collected from a sample of 195 customers who have been conducting transactions at Dong A Bank – Hue branch. Samples are selected by using the systematic random sampling method. Structural equation modelling (SEM) is used to test the hypothesized relationships. The findings indicate that six out of eight tested relationships are supported. Perceived usefulness (PU) and Perceived ease of use (PEU) are the most critical factors affecting customers’ Attitude (AT). Attitude also has a direct and positive correlation to customers’ acceptance Intention (IN). Notably, Personal characteristics (PC) and Risk perception (RP) are the two most influential factors affecting Perceived usefulness. And, the Perceived ease of use factor is only affected by customers’ Self-command (SC). In general, this study contributes to enriching the existing knowledge of blockchain adoption in banks and helps banks figure out an efficient way to adopt blockchain technology.Keywords: customers’ acceptance, blockchain adoption, Dong A Bank, Hue branch
EFFECT OF A BUDGET DEFICIT ON INFLATION RATE IN VIETNAM
In recent years, Vietnam has achieved high economic growth rate so inflation has become a noticeable problem. The relationship between state budget deficit and inflation is a two-way dialectical relationship. However, within the limit of this article, the author only studies one-way relationship, the effect of budget deficit on inflation rate in Vietnam. Prolonged budget deficit and the remediation of the state budget deficit by different methods have affected the inflation rate on different degrees. This effect is analyzed by many approaches, both quantitative and qualitative, and includes five approaches: impact of fiscal policy inflation, impact of the state budget deficit level on inflation, impact of budget deficit funding on inflation, independence of monetary policy and its effect on inflation, effect of public expenditure on inflation.
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM LÚA GẠO Ở HÀ TĨNH, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển - Tập 109 Số 10 - 2015
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu những nét tổng quát về hiện trạng chuỗi lúa gạo tỉnh Hà Tĩnh và thảo luận định hướng cũng như các giải pháp phát triển tiểu ngành này theo chuỗi giá trị. Ở qui mô nhỏ hơn, nhưng nghề trồng lúa ở Hà Tĩnh phản ánh khá tốt các đặc trưng của hiện trạng sản xuất lúa gạo trong toàn quốc như diện tích nhỏ lẻ, phương thức sản xuất hộ phân tán, qui mô còn hạn hẹp chưa đáp ứng sản suất lớn cơ giới hóa, hiện đại hóa; chế biến chưa đủ mạnh để đa dạng sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn đáp ứng khách hang; thiếu liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, v.v. Liên kết các phân khúc này thành chuỗi giá trị là giải pháp tổng hợp khắc phục được các điểm yếu trên, góp phần nâng cao hiệu quả của cả tiểu ngành, đưa lại giá trị gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi, nhất là nông dân. Từ các dữ liệu thu được, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ chốt để phát triển chuỗi giá trị lúa gạo trong bối cảnh Hà Tĩnh. Từ khóa: chuỗi giá trị, tiểu ngành lúa gao, tổ chức lại sản xuất, giá trị gia tăng Abtract: This paper presents an overview of the current status of rice value chain in Ha Tinh province and gives orientations as well as solutions to develop the value chain-based rice sub-sector. Rice cultivation in Ha Tinh province, representing small scale rice production across the country, is characterized by small plots of land, scattered household farming, small scale production that does not meet the demand for mechanization and modernization; weakness in agro-product processing; lack of linkages between production, processing and markets, etc. Value chain linkage is a comprehensive solution to address the weaknesses, thus contributing to improving the efficiency of the sub-sector, bringing values added for the chain actors, especially farmers. Based on the collected data, the paper recommends a number of key solutions to the development of rice value chain in the context of Ha Tinh province. Key words: value chain, rice sub-sector, production organization, value added.
ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ SỬ DỤNG MÔ HÌNH KẾT HỢP BSC-DEA
Mô hình BSC-DEA là mô hình kết hợp giữa hai phương pháp đo lường hiệu quả đang được áp dụng phổ biến hiện nay là: thẻ điểm cân bằng (BSC) và phân tích bao dữ liệu (DEA). Đây được xem là mô hình hợp lý để đo lường hiệu quả của các tổ chức phi sản xuất, sử dụng nhiều đầu vào để tạo ra nhiều đầu ra như các NHTM. Phương pháp này không chỉ cho phép so sánh hiệu quả tương quan giữa các ngân hàng khác nhau mà còn cho phép đánh giá hiệu quả của mỗi ngân hàng trên cả bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng mô hình kết hợp này để đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy phương diện khách hàng là phương diện có chỉ số hiệu quả kỹ thuật bình quân thấp nhất; các NHTM trên địa bàn cần xem xét cải thiện hiệu quả của phương diện này thông qua mở rộng quy mô, phát triển thêm khách hàng mới.
#efficiency #commercial bank #BSC #DEA
ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LỄ HỘI TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA HUYỀN TRÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Tóm tắt: Du lịch lễ hội hiện đang là một trong những loại hình du lịch rất phát triển trên toàn thế giới. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay có rất nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm. Trong đó, lễ hội tại trung tâm văn hóa Huyền Trân đã và đang nhận được sự quan tâm của du khách và người dân địa phương, nhưng lễ hội này được tổ chức chưa thật sự hiệu quả. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự hài lòng của du khách và người dân địa phương khi tham dự lễ hội tại trung tâm văn hóa Huyền Trân, làm cơ sở cho các cấp quản lý đưa ra các giải pháp và chiến lược phát triển đem lại lợi ích cho chính quyền và cộng đồng, mang lại trải nghiệm tốt cho khách tham dự. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), tương quan và hồi quy được sử dụng để xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách và người dân khi đến lễ hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của du khách và người dân chịu sự tác động cùng chiều của ba yếu tố: (1) chương trình lễ hội, (2) thông tin và (3) trải nghiệm. Từ đó, những hàm ý được đề xuất nhằm giúp các bên liên quan có thể nâng cao chất lượng tổ chức lễ hội.Từ khóa: sự hài lòng, du lịch lễ hội, trung tâm văn hóa Huyền Trân, thành phố Huế
ECONOMIC EFFICIENCIES OF THE FOREST CERTIFICATION GROUP IN TRUNG SON COMMUNE, GIO LINH DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE
Forest Certification is an initiative that is supplement for public regulation to promote better forest management. In 2010, Trung Son awarded as one of first groups in Viet Nam certified against Forest Stewardship Council (FSC) required. This research represents the benefits of FSC Forest Certification Group in Trung Son commune in economic, environmental and social aspects. In term of economic effects being analyzed by cost-benefit analysis (CBA), FSC forest plantations brought great efficiency to farmers with Net present value of VND52.378 million per hectare over 7 years, approximate VND20 million larger than Non-FSC plantations. Moreover, through 10 Principles and 56 Criteria, it has positively contributed to society and the forest sustainable management. Finally, this research figures out some problems in FSC certification group and then suggests some solutions. Some recommendations are also provided in order to enhance its efficiencies and promote the expansion of forest certification.
MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRÊN THẾ GIỚI – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Sau gần 8 năm ra đời, cục quản lý cạnh tranh Việt Nam đã bọc lộ nhiều bất cập trong việc tổ chức, hoạt động, điều này đã hạn chế rất nhiều đến việc điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm Luật cạnh tranh. Ở một số nước trên thế giới, mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh được xây dựng từ rất sớm và hoạt động rất hiệu quả, đã đến lúc chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này để hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh. Từ khóa: Luật Cạnh tranh
ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN KHU NGHỈ DƯỠNG BIỂN LĂNG CÔ – THỪA THIÊN HUẾ
Tóm tắt: Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của du lịch biển, các khu nghỉ dưỡng ven biển cũng đang được đầu tư và mở rộng một cách mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, nếu như sự phát triển này diễn ra quá ồ ạt thì sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề đối với xã hội. Mục đích của nghiên cứu này là căn cứ vào mô hình lý thuyết tiến trình phát triển khu nghỉ dưỡng biển của Russell Arthur Smith để xác định giai đoạn phát triển của các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô – Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích các tài liệu kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy mô hình các khu nghỉ dưỡng ven biển Lăng Cô đang ở trong giai đoạn “Xây dựng khu vực nghỉ dưỡng” và tiền giai đoạn “Xây dựng khu vực kinh doanh”. Việc phát triển các khu nghỉ dưỡng biển đã gây ra những tác động tích cực và tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các cấp quản lý xây dựng các giải pháp và chiến lược thích hợp nhằm định hướng mô hình các khu nghỉ dưỡng biển ở Lăng Cô theo hướng phát triển bền vững.Từ khóa: khu nghỉ dưỡng biển, du lịch biển, Lăng Cô, Thừa Thiên Huế
Tổng số: 14
- 1
- 2