thumbnail

Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development

  2615-9708

 

 

Cơ quản chủ quản:  N/A

Lĩnh vực:

Các bài báo tiêu biểu

ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF SILVER NANOPARTICLES AGAINST Aeromonas spp. AND Vibrio spp. ISOLATED FROM AQUACULTURE WATER ENVIRONMENT IN THUA THIEN HUE
- 2019
Nguyen Van Khanh, Phan Van Cu
Abstract: A silver nanoparticle solution prepared at the Center for Incubation and Technology Transfers was used in the current study. The nanoparticles have an average size of 15.0 nm. The silver nanoparticle solution exhibits an antibacterial activity to Aeromonas hydrophyla and Aeromonas caviae isolated from fresh water fish ponds and Vibrio harveyi and Vibrio alginoliticus isolated from white shrimp ponds. The silver nanoparticle solution at a concentration of 25 ppm inhibits A. caviae and A. hydrophila, and the peak attenuation time was 24 hours after exposure to the bacteria. The solution at a concentration of 12.5 ppm also inhibits Vibrio harveyi and Vibrio alginoliticus, and the peak attenuation time was 48 hours after exposure to the bacteria.Keywords: antibacterial activity, silver nanoparticles, Aeromonas spp. and Vibrio spp.
#Antibacterial activity #silver nanoparticles #Aeromonas spp. and Vibrio spp.
MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU MÀU TẠI PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 126 Số 3B - Trang 145–156 - 2017
Khoa KN, Trần Cao Úy, Nguyễn Thị Thu Thảo
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng và tìm hiểu nhu cầu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau màu ở phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông tin, số liệu sơ cấp của nghiên cứu được thu thập qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và phỏng vấn 40 hộ sản xuất, 7 hộ thu gom bằng bảng hỏi bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mối liên kết giữa nông dân với nông dân, nông dân với các đối tác vẫn còn khá lỏng lẻo và mang tính tự phát, chưa có các tổ chức hợp tác liên kết trong nông dân, các hoạt động mua bán không qua hợp đồng hoặc chỉ bằng hợp đồng miệng đang xảy ra phổ biến trên địa bàn nghiên cứu. Sự tham gia của chính quyền địa phương và các bên liên quan trong việc hỗ trợ hình thành hợp tác xã hoặc tổ hợp tác sản xuất để tiến tới xây dựng các hợp đồng tiêu thụ với các đối tác bên ngoài đang là giải pháp cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ rau màu ở Hương Chữ. Điều này cũng đồng thời góp phần đáp ứng nguyện vọng của đa số hộ sản xuất rau trên địa bàn phường hiện nay.Từ khóa: liên kết, rau màu, sản xuất, tiêu thụ, Hương Chữ, Thừa Thiên Huế
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 127 Số 3B - Trang 45–58 - 2018
Trần Phương Đông, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Hồ Lam, Hoàng Kim Toản
Tóm tắt: Nghiên cứu làm sáng tỏ hiện trạng sản xuất cao su tiểu điền ở Thừa Thiên Huế với các nội dung bao gồm: yếu tố khí hậu, các giai đoạn phát triển cao su, bộ giống, tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sinh trưởng phát triển vườn cây. Nghiên cứu được tiến hành ở 240 hộ của 10 xã thuộc 4 huyện trong thời gian 2015–2017. Diện tích cao su toàn tỉnh là 9412 ha, phân bố ở 6545 nông hộ ở 26 xã thuộc 5 huyện, trong đó 10 xã dân tộc thiểu số. Chế độ cạo dày đặc được áp dụng S/2$ 2,24d/1 7–9m/12. Số tháng cạo bình quân 7,7 tháng/năm. Có 8 dòng vô tính xác định: RRIM600, GT1, PB260, PB235, RRIV2, RRIV3, RRIV4, RRIC121. Các biện pháp trồng xen, quản lý giữa hàng, bón phân, BVTV… chưa được chú trọng đúng mức. Bệnh rụng lá phát sinh cao điểm vào mùa ra lá mới tháng 2–4, chiếm tỷ lệ 31,3 %. Bệnh loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt là 23,7 % và 8,4 %. Sự sinh trưởng của các dòng 8 đến 9 năm tuổi RRIM600, GT1 và PB260 khá tốt, thể hiện ở chiều cao dưới cành thích hợp, chu vi thân đạt khá, độ dày vỏ nguyên sinh đảm bảo. Năng suất trung bình chỉ đạt 17,8 ± 18,9 kg mủ tươi/lần cạo/ha. Sản lượng ước tính ở các vườn sinh trưởng tốt đạt khoảng 1267,2 ± 150,9 kg/ha/năm.Từ khóa: cao su tiểu điền, dòng vô tính, hiện trạng sản xuất, Thừa Thiên Huế
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
Tập 127 Số 3A - Trang 97–107 - 2018
Nguyễn Hồ Lam, Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.Từ khóa: Hà Tĩnh, lúa lai, năng suất, sinh trưởng
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 127 Số 3B - Trang 71–81 - 2018
Nguyễn Hồ Lam, Nguyễn Quang Cơ, Trịnh Hưng Quyền
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong vụ đông xuân 2016–2017 (12/2016–5/2017) với mục tiêu là tuyển chọn được một số giống đậu tương có triển vọng thích nghi tốt với điều kiện đất đai, khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm sử dụng 15 giống đậu tương, được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần lặp lại; diện tích mỗi ô thí nghiệm là 8,5 m2. Đề tài nghiên cứu năng suất và một số chỉ tiêu nông sinh học như chiều cao cây, tổng số hạt, khối lượng 1000 hạt. Kết quả chỉ ra rằng tất cả các giống thí nghiệm đều thuộc nhóm thời gian sinh trưởng trung ngày (85–100 ngày); đây là cơ sở rất quan trọng để góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những khu vực thiếu nước hoặc điều kiện sinh thái khó khăn. Khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh của các giống này cũng khá tốt, ngoại trừ sâu cuốn lá (Lamprosema indicata) và giòi đục thân (Melanesgromyza sojae) còn bị hại khá cao, dao động lần lượt 18,35–21,87 % và 8,98–13,56 %. Các chỉ tiêu nông sinh học, đặc biệt là năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, cho thấy một số giống đậu tương có năng suất triển vọng là DT30 (2,6 tấn/ha), DT26 (2,4 tấn/ha) và DT31 (2,3 tấn/ha).Từ khóa: đậu tương, triển vọng, trung ngày, Thừa Thiên Huế
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ CƠ GIỚI HÓA KHÂU THU HOẠCH LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tập 67 Số 4 - Trang - 2011
Nguyễn Thị Ngọc, Phan Hòa
Kết quả điều tra thực trạng cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhưng do chưa có quy hoạch phát triển cụ thể, nên việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp còn mang tính tự phát; nhiều người dân mua máy nhưng chưa làm chủ được kỹ thuật sử dụng nên làm giảm hiệu quả và tuổi thọ của máy, gây nhiều lãng phí. Ngoài ra, do điều kiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, đất canh tác được phân cho các hộ còn manh mún, đường giao thông, hệ thống thủy lợi còn nhiều bất cập…, Từ đó đã làm chậm quá trình cơ giới hóa sản xuất lúa nước, trong đó có khâu thu hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa tại tỉnh Thừa Thiên Huế (đến năm 2015) làm cơ sở để chính quyền địa phương xây dựng các định hướng chiến lược và quy hoạch cụ thể, mang tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng các máy móc thiết bị, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CÁC LOẠI TRÀ SEN (Nelumbo nucifera Gaertn.) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tập 130 Số 3D - Trang 99–116 - 2021
Nguyen Quynh Trang, Nguyen Thi Mai
Ở Thừa Thiên Huế, trà sen ngày càng trở thành một loại thức uống được nhiều người biết đến do có nhiều giá trị về mặt sức khỏe, văn hóa và tinh thần. Nghiên cứu này điều tra tình hình sản xuất và chế biến các loại trà sen tại địa bàn. Kết quả cho thấy chín loại trà sen được sản xuất gồm trà hoa sen sấy, trà lá sen khô, trà lá sen tươi, trà lá sen túi lọc, trà hoa sen túi lọc, trà củ sen khô, trà tim sen, trà ướp hoa sen tươi và trà ướp gạo sen. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 14 cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen với năm cơ sở và chín hộ gia đình, tập trung tại thành phố Huế. Đa số các hộ gia đình kinh doanh trà sen ở quy mô nhỏ và sản xuất trà theo quy trình truyền thống như ở phường Phú Hòa và huyện Phong Điền. Các cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen theo quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ kết hợp phương pháp truyền thống tập trung tại các phường Hương Sơ, Kim Long, Thuận Thành và Phường Đúc của thành phố Huế. Kết quả cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong việc sản xuất và tiêu thụ trà sen ở Thừa Thiên Huế.
#consume #lotus tea #production #processing #Thua Thien Hue
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ SẢN XUẤT GẠCH BLOCK KHÔNG NUNG PHÙ HỢP VỚI QUY MÔ HỘ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở NÔNG THÔN
Tập 75 Số 6 - Trang - 2013
Phan Hòa, Trần Đức Hạnh, Trần Võ Văn May, Nguyễn Thị Ngọc
Hiện nay, nhu cầu vật liệu gạch xây dựng cho các công trình rất lớn. Trên cơ sở điều tra khảo sát tình hình sản xuất và sử dụng gạch block không nung, đề tài đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo được một dây chuyền thiết bị sản xuất gạch block không nung với kết cấu tương đối đơn giản, các xí nghiệp cơ khí địa phương có thể chế tạo được bằng các loại vật liệu thông dụng. Dây chuyền thiết bị làm việc bền vững, năng suất đạt 400viên/giờ với 5 công nhân làm việc, chất lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu và giá thành hợp lý, phù hợp với khả năng đầu tư của hộ sản xuất vật liệu xây dựng quy mô nhỏ ở nông thôn. Từ khóa: Thiết kế, chế tạo, dây chuyền thiết bị, gạch block, không nung, nông hộ.
Một mô phỏng nghiên cứu dao động của máy kéo làm việc trên ruộng lúa
Tập 94 Số 6 - 2014
Đỗ Minh Cường, Đinh Vương Hùng, Nguyễn Thị Ngọc
Tóm tắt: Một máy kéo nhỏ (CF200) của Trung quốc được chọn là đối tượng mô phỏng. Hệ phương trình vi phân dao động của mô hình ½ xe của máy kéo được thiết lập. Sử dụng các thông số hệ số độ cứng, hệ số cản giảm chấn của hệ thống lốp - đất, hàm mấp mô mặt đồng và các thông số cấu tạo của máy kéo đã được xác định từ trước. Ứng dụng phần mềm Matlab/Simulink để phân tích đặc tính thay đổi của tần số tự nhiên và thăm dò đặc tính dao động của máy kéo làm việc trên ruộng lúa với sự thay đổi 3 mức tốc độ tiến và 5 mức áp suất lốp của máy kéo. Kết quả mô phỏng cho thấy rằng dãi tần số dao động tự nhiên từ 2.47-2.83 Hz của chuyển động theo phương Z và từ 2.77-3.18 Hz của chuyển động quay quanh trục Y tại vị trí trọng tâm của máy kéo là rất gần với dãi tần số nguy hại nhất đến sức khỏe của con người, kết quả này chỉ ra rằng một hệ thống treo là cần thiết cho máy kéo để điều chỉnh dãi tần số tự nhiên của máy kéo. Kết quả cũng cho thấy rằng giá trị bình quân bình phương gia tốc dao động của 2 chuyển động theo phương thẳng đứng và quay quanh trục Y tại vị trí trọng tâm của máy kéo luôn tăng tuyến tính khi tốc độ tiến và áp suất lốp máy kéo tăng, kết quả này chỉ ra rằng đối với một máy kéo không có bất kỳ hệ thống treo nào, tốc độ tiến và áp suất lốp máy kéo ảnh hưởng lớn đến dao động của máy kéo và với sự phân bố một tốc độ và áp suất lốp phù hợp có thể giảm ‎ý nghĩa dao động của máy kéo khi chuyển động.Từ khóa: Dao động máy kéo, Áp suất lốp, Tốc độ tiến, Hệ thống treo, Mô phỏng.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH RỦI RO ĐẾN HIỆU QUẢ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) TẠI XÃ TRIỆU PHƯỚC, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tập 126 Số 3B - Trang 157–166 - 2017
Khoa KN, Lê Thị Hoa Sen, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Nguyễn Thị Chung
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích các loại hình rủi ro trong nuôi tôm thẻ Chân trắng (Litopenaeus vannamei) để xác định giải pháp hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Nghiên cứu được tiến hành tại xã Triệu Phước, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm người am hiểu gồm các trưởng thôn, người nuôi lâu năm và cán bộ xã; và phỏng vấn 60 hộ nuôi tôm thẻ Chân trắng. Các dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích thứ bậc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhóm rủi ro chính và được xếp theo thứ tự mức độ tác động từ cao đến thấp là: rủi ro do dịch bệnh (có trọng số ưu tiên 0,724), rủi ro do thiên tai (có trọng số ưu tiên là 0,193), và rủi ro do thị trường (trọng số ưu tiên là 0,083). Một trong những yếu tố dẫn đến rủi ro dịch bệnh là chất lượng con giống không đảm bảo; kỹ thuật nuôi chưa phù hợp, đặc biệt là chưa có ao lắng và chưa xử lý hồ nuôi đúng quy trình; và điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Nghiên cứu cũng đã đề xuất giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm thẻ Chân trắng ở địa bàn nghiên cứu là cải thiện công tác giống, đảm bảo kỹ thuật nuôi đúng và phù hợp với điều kiện nuôi tại địa phương, và theo dõi kỹ các hiện tượng thời tiết để có giải pháp xử lý kịp thời.Từ khóa: rủi ro, tôm thẻ Chân trắng (Litopenaeus vannamei), Triệu Phước, phân tích thứ bậc