Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 127 Số 3A - Trang 97–107 - 2018
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành để tuyển chọn một số giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu sử dụng 6 giống lúa lai mới gồm LC270, Q.ưu 6, Arize 6129 vàng, 3813, 7571 và Nhị ưu 838 trong vụ Hè Thu 2016 trên đất thịt nhẹ tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; trong đó Nhị ưu 838 làm đối chứng. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống lúa Arize 6129 vàng và LC270 cho năng suất cao (81,6 và 76,8 tạ/ha), khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại quan trọng tố; hạt có hình dạng thon và thon dài chất lượng cơm thơm ngon. Gạo của hai giống này sau khi nấu chín để nguội vẫn có độ dẻo, mềm, hạt cơm trắng hơn so với giống đối chứng và các giống khác. Các giống này cần tiếp tục được nghiên cứu ở các mùa vụ và các vùng đất khác nhau để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của địa phương.Từ khóa: Hà Tĩnh, lúa lai, năng suất, sinh trưởng
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CÁC LOẠI TRÀ SEN (Nelumbo nucifera Gaertn.) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 130 Số 3D - Trang 99–116 - 2021
Ở Thừa Thiên Huế, trà sen ngày càng trở thành một loại thức uống được nhiều người biết đến do có nhiều giá trị về mặt sức khỏe, văn hóa và tinh thần. Nghiên cứu này điều tra tình hình sản xuất và chế biến các loại trà sen tại địa bàn. Kết quả cho thấy chín loại trà sen được sản xuất gồm trà hoa sen sấy, trà lá sen khô, trà lá sen tươi, trà lá sen túi lọc, trà hoa sen túi lọc, trà củ sen khô, trà tim sen, trà ướp hoa sen tươi và trà ướp gạo sen. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 14 cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen với năm cơ sở và chín hộ gia đình, tập trung tại thành phố Huế. Đa số các hộ gia đình kinh doanh trà sen ở quy mô nhỏ và sản xuất trà theo quy trình truyền thống như ở phường Phú Hòa và huyện Phong Điền. Các cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen theo quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ kết hợp phương pháp truyền thống tập trung tại các phường Hương Sơ, Kim Long, Thuận Thành và Phường Đúc của thành phố Huế. Kết quả cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong việc sản xuất và tiêu thụ trà sen ở Thừa Thiên Huế.
#consume #lotus tea #production #processing #Thua Thien Hue
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ SẢN XUẤT GẠCH BLOCK KHÔNG NUNG PHÙ HỢP VỚI QUY MÔ HỘ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở NÔNG THÔN
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 75 Số 6 - Trang - 2013
Hiện nay, nhu cầu vật liệu gạch xây dựng cho các công trình rất lớn. Trên cơ sở điều tra khảo sát tình hình sản xuất và sử dụng gạch block không nung, đề tài đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo được một dây chuyền thiết bị sản xuất gạch block không nung với kết cấu tương đối đơn giản, các xí nghiệp cơ khí địa phương có thể chế tạo được bằng các loại vật liệu thông dụng. Dây chuyền thiết bị làm việc bền vững, năng suất đạt 400viên/giờ với 5 công nhân làm việc, chất lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu và giá thành hợp lý, phù hợp với khả năng đầu tư của hộ sản xuất vật liệu xây dựng quy mô nhỏ ở nông thôn. Từ khóa: Thiết kế, chế tạo, dây chuyền thiết bị, gạch block, không nung, nông hộ.
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GOOGLE EARTH ENGINE THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2023 Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 133 Số 3B - Trang 17–33 - 2024
Hòa Vang là huyện nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Do đó, việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của huyện. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm sử dụng ảnh Sentinel 2 để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2023 ở huyện Hòa Vang trên Google Earth Engine. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Random Forest để giải đoán ảnh, đánh giá độ tin cậy bằng chỉ số Kappa và độ chính xác toàn cục. Kết quả tính toán được chỉ số Kappa là 0,85 và độ chính xác toàn cục là 0,87. Điều này cho thấy bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được thành lập bằng ảnh Sentinel 2 có độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, đất nông nghiệp có diện tích là 61.204 ha, chiếm 83,5% diện tích tự nhiên của huyện. Trong đó, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 52.438 ha, chiếm tỉ lệ 71,5%. Đất trồng lúa (3.484,1 ha) và đất trồng cây lâu năm (3.348 ha) có diện tích tương đương nhau, chiếm tỉ lệ khoảng 9,5%. Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích nhỏ nhất trong nhóm đất nông nghiệp với 1.933,9 ha, chiếm tỉ lệ 2,6%. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
#map #Hoa Vang #agriculture #landuse #remote sensing
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ CƠ GIỚI HÓA KHÂU THU HOẠCH LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 67 Số 4 - Trang - 2011
Kết quả điều tra thực trạng cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhưng do chưa có quy hoạch phát triển cụ thể, nên việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp còn mang tính tự phát; nhiều người dân mua máy nhưng chưa làm chủ được kỹ thuật sử dụng nên làm giảm hiệu quả và tuổi thọ của máy, gây nhiều lãng phí. Ngoài ra, do điều kiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, đất canh tác được phân cho các hộ còn manh mún, đường giao thông, hệ thống thủy lợi còn nhiều bất cập…, Từ đó đã làm chậm quá trình cơ giới hóa sản xuất lúa nước, trong đó có khâu thu hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa tại tỉnh Thừa Thiên Huế (đến năm 2015) làm cơ sở để chính quyền địa phương xây dựng các định hướng chiến lược và quy hoạch cụ thể, mang tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng các máy móc thiết bị, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 127 Số 3B - Trang 45–58 - 2018
Tóm tắt: Nghiên cứu làm sáng tỏ hiện trạng sản xuất cao su tiểu điền ở Thừa Thiên Huế với các nội dung bao gồm: yếu tố khí hậu, các giai đoạn phát triển cao su, bộ giống, tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sinh trưởng phát triển vườn cây. Nghiên cứu được tiến hành ở 240 hộ của 10 xã thuộc 4 huyện trong thời gian 2015–2017. Diện tích cao su toàn tỉnh là 9412 ha, phân bố ở 6545 nông hộ ở 26 xã thuộc 5 huyện, trong đó 10 xã dân tộc thiểu số. Chế độ cạo dày đặc được áp dụng S/2$ 2,24d/1 7–9m/12. Số tháng cạo bình quân 7,7 tháng/năm. Có 8 dòng vô tính xác định: RRIM600, GT1, PB260, PB235, RRIV2, RRIV3, RRIV4, RRIC121. Các biện pháp trồng xen, quản lý giữa hàng, bón phân, BVTV… chưa được chú trọng đúng mức. Bệnh rụng lá phát sinh cao điểm vào mùa ra lá mới tháng 2–4, chiếm tỷ lệ 31,3 %. Bệnh loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt là 23,7 % và 8,4 %. Sự sinh trưởng của các dòng 8 đến 9 năm tuổi RRIM600, GT1 và PB260 khá tốt, thể hiện ở chiều cao dưới cành thích hợp, chu vi thân đạt khá, độ dày vỏ nguyên sinh đảm bảo. Năng suất trung bình chỉ đạt 17,8 ± 18,9 kg mủ tươi/lần cạo/ha. Sản lượng ước tính ở các vườn sinh trưởng tốt đạt khoảng 1267,2 ± 150,9 kg/ha/năm.Từ khóa: cao su tiểu điền, dòng vô tính, hiện trạng sản xuất, Thừa Thiên Huế
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CÔNG ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 126 Số 3B - Trang 17–28 - 2017
Tóm tắt: Giám sát của cộng đồng có vai trò quan trọng trong thực hiện các đầu tư công để xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, công tác giám sát của cộng đồng ở các địa phương còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, cộng đồng trong giám sát đầu tư công để xây dựng nông thôn mới và các yếu tố hạn chế sự tham gia này. Nghiên cứu đã khảo sát tại 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái: vùng núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiếp cận của người dân đối với các thông tin pháp luật về giám sát đầu tư công cộng đồng còn rất hạn chế, do đó người dân thiếu kiến thức về các qui định pháp luật này. Người dân đã tham gia thực hiện các nội dung cơ bản của giám sát đầu tư theo luật định, nhưng mức độ tham gia trong hầu hết các nội dung này còn rất thấp. Các yếu tố hạn chế sự tham gia bao gồm: qui định pháp lý chưa rõ ràng, hiểu biết và nhận thức của người dân hạn chế, thiếu chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng giám sát, thiếu sự quan tâm của chính quyền và thiếu kinh phí hỗ trợ cho giám sát.Từ khóa: đầu tư công, giám sát, sự tham gia, xây dựng nông thôn mới
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH RỦI RO ĐẾN HIỆU QUẢ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) TẠI XÃ TRIỆU PHƯỚC, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 126 Số 3B - Trang 157–166 - 2017
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích các loại hình rủi ro trong nuôi tôm thẻ Chân trắng (Litopenaeus vannamei) để xác định giải pháp hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Nghiên cứu được tiến hành tại xã Triệu Phước, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm người am hiểu gồm các trưởng thôn, người nuôi lâu năm và cán bộ xã; và phỏng vấn 60 hộ nuôi tôm thẻ Chân trắng. Các dữ liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích thứ bậc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhóm rủi ro chính và được xếp theo thứ tự mức độ tác động từ cao đến thấp là: rủi ro do dịch bệnh (có trọng số ưu tiên 0,724), rủi ro do thiên tai (có trọng số ưu tiên là 0,193), và rủi ro do thị trường (trọng số ưu tiên là 0,083). Một trong những yếu tố dẫn đến rủi ro dịch bệnh là chất lượng con giống không đảm bảo; kỹ thuật nuôi chưa phù hợp, đặc biệt là chưa có ao lắng và chưa xử lý hồ nuôi đúng quy trình; và điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Nghiên cứu cũng đã đề xuất giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm thẻ Chân trắng ở địa bàn nghiên cứu là cải thiện công tác giống, đảm bảo kỹ thuật nuôi đúng và phù hợp với điều kiện nuôi tại địa phương, và theo dõi kỹ các hiện tượng thời tiết để có giải pháp xử lý kịp thời.Từ khóa: rủi ro, tôm thẻ Chân trắng (Litopenaeus vannamei), Triệu Phước, phân tích thứ bậc
ĐỀ XUẤT PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 131 Số 3A - Trang 143–163 - 2022
Dựa trên sự phân hóa không gian lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế về mặt tự nhiên, hoạt động nhân sinh, hiện trạng các thành phần môi trường và nguyên tắc phân vùng môi trường, chúng tôi đã phân chia không gian tỉnh Thừa Thiên Huế thành 4 vùng môi trường, 23 tiểu vùng môi trường và 9 khu môi trường. Vùng môi trường núi chiếm 37,34% diện tích; vùng môi trường đồi chiếm 40,72%; vùng môi trường đồng bằng chiếm 12,64%; vùng môi trường đầm phá, gò đụn cát ven biển chiếm 9,3% diện tích toàn tỉnh. Bài báo mô tả khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội, chức năng môi trường và đề xuất quy hoạch bảo vệ môi trường theo đơn vị vùng, tiểu vùng và khu môi trường. Kết quả nghiên cứu góp phần quan trọng vào việc xác lập cơ sở phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
#environmental zoning #planning #environmental protection #Thua Thien Hue
ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF SILVER NANOPARTICLES AGAINST Aeromonas spp. AND Vibrio spp. ISOLATED FROM AQUACULTURE WATER ENVIRONMENT IN THUA THIEN HUE
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - - 2019
Abstract: A silver nanoparticle solution prepared at the Center for Incubation and Technology Transfers was used in the current study. The nanoparticles have an average size of 15.0 nm. The silver nanoparticle solution exhibits an antibacterial activity to Aeromonas hydrophyla and Aeromonas caviae isolated from fresh water fish ponds and Vibrio harveyi and Vibrio alginoliticus isolated from white shrimp ponds. The silver nanoparticle solution at a concentration of 25 ppm inhibits A. caviae and A. hydrophila, and the peak attenuation time was 24 hours after exposure to the bacteria. The solution at a concentration of 12.5 ppm also inhibits Vibrio harveyi and Vibrio alginoliticus, and the peak attenuation time was 48 hours after exposure to the bacteria.Keywords: antibacterial activity, silver nanoparticles, Aeromonas spp. and Vibrio spp.
#Antibacterial activity #silver nanoparticles #Aeromonas spp. and Vibrio spp.
Tổng số: 14
- 1
- 2