Geburtshilfe und Frauenheilkunde

SCOPUS (1947-1948,1950-2023)SCIE-ISI

  1438-8804

  0016-5751

  Đức

Cơ quản chủ quản:  GEORG THIEME VERLAG KG , Georg Thieme Verlag

Lĩnh vực:
Obstetrics and GynecologyMaternity and Midwifery

Các bài báo tiêu biểu

Analyse des Neugeborenenkollektivs der Bundesrepublik Deutschland
Tập 66 Số 10 - Trang 956-970 - 2006
M Voigt, Christoph Fusch, Dirk Olbertz, Katrin Hartmann, Niels Rochow, C. Renken, Klaus Schneider
Restricted Axillary Staging in Clinically and Sonographically Node-Negative Early Invasive Breast Cancer (c/iT1–2) in the Context of Breast Conserving Therapy: First Results Following Commencement of the Intergroup-Sentinel-Mamma (INSEMA) Trial
Tập 77 Số 02 - Trang 149-157
Toralf Reimer, Angrit Stachs, Valentina Nekljudova, Sibylle Loibl, Steffi Hartmann, K. Wolter, Guido Hildebrandt, B. Gerber
Overweight and Obesity before, during and after Pregnancy
Tập 74 Số 07 - Trang 646-655
Birgit Arabin, Jens H. Stupin
Factors for Preterm Births in Germany – An Analysis of Representative German Data (KiGGS)
Tập 75 Số 08 - Trang 819-826
Alexander Weichert, T. Weichert, Renate L. Bergmann, Wolfgang Henrich, Karim D. Kalache, Rolf Richter, J. Neymeyer, Karl‐Christian Bergmann
Komplikationen bei 1092 erweiterten abdominalen Krebsoperationen mit obligatorischer Lymphonodektomie
Tập 40 Số 01 - Trang 1-5 - 1980
J. Baltzer, C. Kaufmann, K. Ober, J. Zander
Fortschritte in der kontrazeptiven Anwendung des LH-RH-Agonisten Buserelin: diskontinuierliche Medikation mit gestageninduzierter Abbruchblutung
Tập 42 Số 12 - Trang 874-877 - 1982
Wolfgang Hardt, K. Schmidt-Gollwitzer, J Nevinny-Stickel, M. Schmidt‐Gollwitzer
Khuyến nghị của AGO về liệu pháp phẫu thuật ung thư vú: Cập nhật 2022 Dịch bởi AI
Tập 82 Số 10 - Trang 1031-1043 - 2022
Maggie Banys‐Paluchowski, Marc Thill, Thorsten Kühn, Nina Ditsch, Jörg Heil, Achim Wöckel, Eva Maria Fallenberg, Michael Friedrich, Sherko Kümmel, Volkmar Müller, Wolfgang Janni, Ute‐Susann Albert, Ingo Bauerfeind, Jens‐Uwe Blohmer, Wilfried Budach, Peter Dall, Peter A. Fasching, Tanja Fehm, Oleg Gluz, Nadia Harbeck, Jens Huober, Christian Jackisch, Cornelia Kolberg‐Liedtke, Hans Kreipe, David Krug, Sibylle Loibl, Diana Lüftner, Michael P. Lux, Nicolaì Maass, Christoph Mundhenke, Ulrike Nitz, Tjoung Won Park-Simon, Toralf Reimer, Kerstin Rhiem, Achim Rody, Marcus Schmidt, Andreas Schneeweiß, Florian Schütz, Hans‐Peter Sinn, Christine Solbach, Erich‐Franz Solomayer, Elmar Stickeler, Christoph Thomssen, Michael Untch, Isabell Witzel, Bernd Gerber
Tóm tắt

Khuyến nghị của Ủy ban Ung thư Vú AGO về liệu pháp phẫu thuật cho ung thư vú đã được cập nhật lần cuối vào tháng 3 năm 2022 (www.ago-online.de). Do liệu pháp phẫu thuật là một trong nhiều bước trong điều trị ung thư vú, nên kinh nghiệm chẩn đoán và ung thư học phong phú của bác sĩ phẫu thuật vú và sự hợp tác liên ngành tốt với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng. Những thay đổi quan trọng nhất liên quan đến các kỹ thuật định vị, rìa cắt, quản lý nách trong bối cảnh điều trị tiền phẫu và đánh giá các lưới trong phẫu thuật tái tạo. Dựa trên các phân tích tổng hợp từ các nghiên cứu ngẫu nhiên, mức độ khuyến nghị cho siêu âm vú trong phẫu thuật để định vị các tổn thương không sờ thấy đã được nâng lên thành “++”. Do đó, kỹ thuật này được coi là tương đương với việc định vị bằng dây, miễn là đó là một tổn thương có thể được thể hiện tốt bằng siêu âm, bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm phong phú trong siêu âm vú và có quyền truy cập vào thiết bị siêu âm phù hợp trong quá trình phẫu thuật. Đối với ung thư vú xâm lấn, mục tiêu là đạt được rìa cắt âm tính (“không có khối u trên mực mực”), bất kể liệu có thành phần nội nhú rộng hay không. Các ca phẫu thuật oncoplastic cũng có thể thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ vú trong các trường hợp được chọn nhờ vào số lượng kỹ thuật hiện có, và tương đương với phẫu thuật cắt khối trong việc đảm bảo ung thư với tỷ lệ biến chứng tương đương. Phẫu thuật cắt hạch bạch huyết chẩn đoán được khuyến nghị cho bệnh nhân có tình trạng cN0 nhận hóa trị liệu neoadjuvant sau khi hoàn thành hóa trị. Sinh thiết xâm lấn tối thiểu được khuyến nghị cho các hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu. Sau khi hóa trị neoadjuvant, những bệnh nhân có 1 – 3 hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu và có đáp ứng tốt (ycN0) có thể nhận cắt bỏ hạch nách có mục tiêu và cắt bỏ hạch nách như các tùy chọn tương đương.

Leiomyomatosis peritonealis disseminata
Tập 49 Số 02 - Trang 201-204 - 1989
Ch. Dallenbach, H Miklaw, F. Dallenbach, Gisela Dallenbach-Hellweg
Minimal invasive Therapie bei peritonealer Leiomyomatose
Tập 54 Số 03 - Trang 181-183 - 1994
D Kruczynski, E. Merz, T. Beck, Franz Bahlmann, C. Wilkens, Gabriel Weber, D Macchiella, P. G. Knapstein