Geburtshilfe und Frauenheilkunde

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Hiệu Quả Lâm Sàng và An Toàn của Việc Cắt và Tái Cấu Trúc Thành Tử Cung Chuyên Sâu Kết Hợp Với Hệ Thống Đặt Trong Tử Cung Giải Phóng Levonorgestrel Điều Trị Adenomyosis Nặng Dịch bởi AI
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 80 Số 03 - Trang 300-306 - 2020
Cui Sun, Xiao-yan Ren, Yi Gao, Zhigang Liang, Meng Mou, Heng‐Fang Gu, Yanbing Xiao
Tóm tắt

Mục tiêu Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng và an toàn của việc cắt và tái cấu trúc thành tử cung chuyên sâu (MURU) kết hợp với hệ thống đặt trong tử cung giải phóng levonorgestrel (LNG-IUS) trong điều trị adenomyosis.

Phương pháp Chín mươi bệnh nhân được chẩn đoán mắc adenomyosis đã tham gia vào nghiên cứu này. Tất cả các bệnh nhân đều được kiểm tra bằng siêu âm qua âm đạo (TVU) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Mức độ kháng nguyên ung thư 125 (CA 125) trong huyết thanh đã được đo lường định lượng. Tất cả bệnh nhân đã trải qua MURU kết hợp với LNG-IUS. An toàn điều trị của MURU được đánh giá trong quá trình phẫu thuật và thời gian nằm viện của bệnh nhân. Hiệu quả lâm sàng được đánh giá bằng cách phân tích so sánh các thay đổi về đau bụng kinh, khối lượng máu kinh, khối lượng tử cung và mức độ CA 125 trong huyết thanh trước, và sau 3, 6 và 12 tháng sau khi thực hiện MURU.

Kết quả Tất cả 90 bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được điều trị thành công bằng MURU kết hợp với LNG-IUS. Không có biến chứng đáng kể nào được quan sát trong quá trình phẫu thuật và thời gian nằm viện. Thời gian phẫu thuật trung bình, lượng máu mất trong phẫu thuật và thời gian nằm viện lần lượt là 82.4 ± 13.8 phút, 53.3 ± 20.3 ml, và 4.3 ± 0.8 ngày. Đau bụng kinh đã hoàn toàn biến mất ở tất cả các bệnh nhân. Khối lượng tử cung và mức độ CA 125 trong huyết thanh đã được phục hồi về các trị số bình thường. Không ghi nhận sự tái phát của adenomyosis trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật.

Kết luận MURU kết hợp với LNG-IUS là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho adenomyosis nặng. Kỹ thuật kết hợp này không chỉ hiệu quả trong việc quản lý adenomyosis nặng mà còn bảo tồn càng nhiều tử cung càng tốt.

Khuyến nghị của AGO về liệu pháp phẫu thuật ung thư vú: Cập nhật 2022 Dịch bởi AI
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 82 Số 10 - Trang 1031-1043 - 2022
Maggie Banys‐Paluchowski, Marc Thill, Thorsten Kühn, Nina Ditsch, Jörg Heil, Achim Wöckel, Eva Maria Fallenberg, Michael Friedrich, Sherko Kümmel, Volkmar Müller, Wolfgang Janni, Ute‐Susann Albert, Ingo Bauerfeind, Jens‐Uwe Blohmer, Wilfried Budach, Peter Dall, Peter A. Fasching, Tanja Fehm, Oleg Gluz, Nadia Harbeck, Jens Huober, Christian Jackisch, Cornelia Kolberg‐Liedtke, Hans Kreipe, David Krug, Sibylle Loibl, Diana Lüftner, Michael P. Lux, Nicolaì Maass, Christoph Mundhenke, Ulrike Nitz, Tjoung Won Park-Simon, Toralf Reimer, Kerstin Rhiem, Achim Rody, Marcus Schmidt, Andreas Schneeweiß, Florian Schütz, Hans‐Peter Sinn, Christine Solbach, Erich‐Franz Solomayer, Elmar Stickeler, Christoph Thomssen, Michael Untch, Isabell Witzel, Bernd Gerber
Tóm tắt

Khuyến nghị của Ủy ban Ung thư Vú AGO về liệu pháp phẫu thuật cho ung thư vú đã được cập nhật lần cuối vào tháng 3 năm 2022 (www.ago-online.de). Do liệu pháp phẫu thuật là một trong nhiều bước trong điều trị ung thư vú, nên kinh nghiệm chẩn đoán và ung thư học phong phú của bác sĩ phẫu thuật vú và sự hợp tác liên ngành tốt với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng. Những thay đổi quan trọng nhất liên quan đến các kỹ thuật định vị, rìa cắt, quản lý nách trong bối cảnh điều trị tiền phẫu và đánh giá các lưới trong phẫu thuật tái tạo. Dựa trên các phân tích tổng hợp từ các nghiên cứu ngẫu nhiên, mức độ khuyến nghị cho siêu âm vú trong phẫu thuật để định vị các tổn thương không sờ thấy đã được nâng lên thành “++”. Do đó, kỹ thuật này được coi là tương đương với việc định vị bằng dây, miễn là đó là một tổn thương có thể được thể hiện tốt bằng siêu âm, bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm phong phú trong siêu âm vú và có quyền truy cập vào thiết bị siêu âm phù hợp trong quá trình phẫu thuật. Đối với ung thư vú xâm lấn, mục tiêu là đạt được rìa cắt âm tính (“không có khối u trên mực mực”), bất kể liệu có thành phần nội nhú rộng hay không. Các ca phẫu thuật oncoplastic cũng có thể thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ vú trong các trường hợp được chọn nhờ vào số lượng kỹ thuật hiện có, và tương đương với phẫu thuật cắt khối trong việc đảm bảo ung thư với tỷ lệ biến chứng tương đương. Phẫu thuật cắt hạch bạch huyết chẩn đoán được khuyến nghị cho bệnh nhân có tình trạng cN0 nhận hóa trị liệu neoadjuvant sau khi hoàn thành hóa trị. Sinh thiết xâm lấn tối thiểu được khuyến nghị cho các hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu. Sau khi hóa trị neoadjuvant, những bệnh nhân có 1 – 3 hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu và có đáp ứng tốt (ycN0) có thể nhận cắt bỏ hạch nách có mục tiêu và cắt bỏ hạch nách như các tùy chọn tương đương.

Prospective Comparison of Loop Excision under Colposcopic Guidance versus Vitom Guidance
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 72 Số 10 - Trang 945-948
Fabiana Vercellino, Vito Chiàntera, J. Gaßmann, Evrim Erdemoğlu, Inka Drechsler, Sergio Frangini, Achim Schneider, Gerd Böhmer
Minimal invasive Therapie bei peritonealer Leiomyomatose
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 54 Số 03 - Trang 181-183 - 1994
D Kruczynski, E. Merz, T. Beck, Franz Bahlmann, C. Wilkens, Gabriel Weber, D Macchiella, P. G. Knapstein
Leiomyomatosis peritonealis disseminata
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 49 Số 02 - Trang 201-204 - 1989
Ch. Dallenbach, H Miklaw, F. Dallenbach, Gisela Dallenbach-Hellweg
Restricted Axillary Staging in Clinically and Sonographically Node-Negative Early Invasive Breast Cancer (c/iT1–2) in the Context of Breast Conserving Therapy: First Results Following Commencement of the Intergroup-Sentinel-Mamma (INSEMA) Trial
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 77 Số 02 - Trang 149-157
Toralf Reimer, Angrit Stachs, Valentina Nekljudova, Sibylle Loibl, Steffi Hartmann, K. Wolter, Guido Hildebrandt, B. Gerber
Peridurale Morphin-Analgesie zur Bekämpfung von tumorbedingten Schmerzen bei gynäkologischen Karzinompatientinnen
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 44 Số 08 - Trang 503-505 - 1984
A. Hettenbach, W. Wiest, H. Hartung
Factors for Preterm Births in Germany – An Analysis of Representative German Data (KiGGS)
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 75 Số 08 - Trang 819-826
Alexander Weichert, T. Weichert, Renate L. Bergmann, Wolfgang Henrich, Karim D. Kalache, Rolf Richter, J. Neymeyer, Karl‐Christian Bergmann
Thromboembolische Komplikationen während der Strahlenbehandlung gynäkologischer Karzinome*
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 41 Số 03 - Trang 179-183 - 1981
R. von Hugo, R. Hafter, KA Hiller, Hanns Lochmüller, Hans-Konrad Selbmann, H. Graeff
Komplikationen bei 1092 erweiterten abdominalen Krebsoperationen mit obligatorischer Lymphonodektomie
Geburtshilfe und Frauenheilkunde - Tập 40 Số 01 - Trang 1-5 - 1980
J. Baltzer, C. Kaufmann, K. Ober, J. Zander
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2