Geburtshilfe und Frauenheilkunde
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Mục tiêu Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng và an toàn của việc cắt và tái cấu trúc thành tử cung chuyên sâu (MURU) kết hợp với hệ thống đặt trong tử cung giải phóng levonorgestrel (LNG-IUS) trong điều trị adenomyosis.
Phương pháp Chín mươi bệnh nhân được chẩn đoán mắc adenomyosis đã tham gia vào nghiên cứu này. Tất cả các bệnh nhân đều được kiểm tra bằng siêu âm qua âm đạo (TVU) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Mức độ kháng nguyên ung thư 125 (CA 125) trong huyết thanh đã được đo lường định lượng. Tất cả bệnh nhân đã trải qua MURU kết hợp với LNG-IUS. An toàn điều trị của MURU được đánh giá trong quá trình phẫu thuật và thời gian nằm viện của bệnh nhân. Hiệu quả lâm sàng được đánh giá bằng cách phân tích so sánh các thay đổi về đau bụng kinh, khối lượng máu kinh, khối lượng tử cung và mức độ CA 125 trong huyết thanh trước, và sau 3, 6 và 12 tháng sau khi thực hiện MURU.
Kết quả Tất cả 90 bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được điều trị thành công bằng MURU kết hợp với LNG-IUS. Không có biến chứng đáng kể nào được quan sát trong quá trình phẫu thuật và thời gian nằm viện. Thời gian phẫu thuật trung bình, lượng máu mất trong phẫu thuật và thời gian nằm viện lần lượt là 82.4 ± 13.8 phút, 53.3 ± 20.3 ml, và 4.3 ± 0.8 ngày. Đau bụng kinh đã hoàn toàn biến mất ở tất cả các bệnh nhân. Khối lượng tử cung và mức độ CA 125 trong huyết thanh đã được phục hồi về các trị số bình thường. Không ghi nhận sự tái phát của adenomyosis trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật.
Kết luận MURU kết hợp với LNG-IUS là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho adenomyosis nặng. Kỹ thuật kết hợp này không chỉ hiệu quả trong việc quản lý adenomyosis nặng mà còn bảo tồn càng nhiều tử cung càng tốt.
Khuyến nghị của Ủy ban Ung thư Vú AGO về liệu pháp phẫu thuật cho ung thư vú đã được cập nhật lần cuối vào tháng 3 năm 2022 (www.ago-online.de). Do liệu pháp phẫu thuật là một trong nhiều bước trong điều trị ung thư vú, nên kinh nghiệm chẩn đoán và ung thư học phong phú của bác sĩ phẫu thuật vú và sự hợp tác liên ngành tốt với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng. Những thay đổi quan trọng nhất liên quan đến các kỹ thuật định vị, rìa cắt, quản lý nách trong bối cảnh điều trị tiền phẫu và đánh giá các lưới trong phẫu thuật tái tạo. Dựa trên các phân tích tổng hợp từ các nghiên cứu ngẫu nhiên, mức độ khuyến nghị cho siêu âm vú trong phẫu thuật để định vị các tổn thương không sờ thấy đã được nâng lên thành “++”. Do đó, kỹ thuật này được coi là tương đương với việc định vị bằng dây, miễn là đó là một tổn thương có thể được thể hiện tốt bằng siêu âm, bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm phong phú trong siêu âm vú và có quyền truy cập vào thiết bị siêu âm phù hợp trong quá trình phẫu thuật. Đối với ung thư vú xâm lấn, mục tiêu là đạt được rìa cắt âm tính (“không có khối u trên mực mực”), bất kể liệu có thành phần nội nhú rộng hay không. Các ca phẫu thuật oncoplastic cũng có thể thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ vú trong các trường hợp được chọn nhờ vào số lượng kỹ thuật hiện có, và tương đương với phẫu thuật cắt khối trong việc đảm bảo ung thư với tỷ lệ biến chứng tương đương. Phẫu thuật cắt hạch bạch huyết chẩn đoán được khuyến nghị cho bệnh nhân có tình trạng cN0 nhận hóa trị liệu neoadjuvant sau khi hoàn thành hóa trị. Sinh thiết xâm lấn tối thiểu được khuyến nghị cho các hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu. Sau khi hóa trị neoadjuvant, những bệnh nhân có 1 – 3 hạch bạch huyết nghi ngờ ban đầu và có đáp ứng tốt (ycN0) có thể nhận cắt bỏ hạch nách có mục tiêu và cắt bỏ hạch nách như các tùy chọn tương đương.
- 1
- 2