Ca-A Cancer Journal for Clinicians

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Lymphatic Mapping and Sentinel Node Analysis: Current Concepts and Applications
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 56 Số 5 - Trang 292-309 - 2006
S. L. Chen, D. Iddings, Randall P. Scheri, Anton J. Bilchik
Clinical highlights from the National Cancer Data Base, 2000
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 50 Số 3 - Trang 171-183 - 2000
A. Keith Stewart, Kirby I. Bland, L.S. McGinnis, Monica Morrow, Harmon J. Eyre
Cancer Disparities by Race/Ethnicity and Socioeconomic Status
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 54 Số 2 - Trang 78-93 - 2004
Elizabeth Ward, Ahmedin Jemal, Vilma Cokkinides, Gopal K. Singh, Cheryll J. Cardinez, Ateeq Ur Rehman Ghafoor, M. J. Thun
Cancer statistics for Asian Americans, Native Hawaiians, and Pacific Islanders, 2016: Converging incidence in males and females
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 66 Số 3 - Trang 182-202 - 2016
Lindsey A. Torre, Ann M. Goding Sauer, Moon S. Chen, Marjorie Kagawa‐Singer, Ahmedin Jemal, Rebecca L. Siegel

Cancer is the leading cause of death among Asian Americans, Native Hawaiians, and Pacific Islanders (AANHPIs). In this report, the American Cancer Society presents AANHPI cancer incidence data from the National Cancer Institute, the Centers for Disease Control and Prevention, and the North American Association of Central Cancer Registries and mortality data from the National Center for Health Statistics. Among AANHPIs in 2016, there will be an estimated 57,740 new cancer cases and 16,910 cancer deaths. While AANHPIs have 30% to 40% lower incidence and mortality rates than non‐Hispanic whites for all cancers combined, risk of stomach and liver cancers is double. The male‐to‐female incidence rate ratio among AANHPIs declined from 1.43 (95% confidence interval, 1.36‐1.49) in 1992 to 1.04 (95% confidence interval, 1.01‐1.07) in 2012 because of declining prostate and lung cancer rates in males and increasing breast cancer rates in females. The diversity within the AANHPI population is reflected in the disparate cancer risk by subgroup. For example, the overall incidence rate in Samoan men (526.5 per 100,000) is more than twice that in Asian Indian/Pakistani men (216.8). Variations in cancer rates in AANHPIs are related to differences in behavioral risk factors, use of screening and preventive services, and exposure to cancer‐causing infections. Cancer‐control strategies include improved use of vaccination and screening; interventions to increase physical activity and reduce excess body weight, tobacco use, and alcohol consumption; and subgroup‐level research on burden and risk factors. CA Cancer J Clin 2016;66:182‐202. © 2016 American Cancer Society.

Thống kê Ung thư Toàn cầu 2020: Ước tính GLOBOCAN về Tỷ lệ Incidence và Tử vong trên Toàn thế giới đối với 36 Loại Ung thư ở 185 Quốc gia Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 71 Số 3 - Trang 209-249 - 2021
Hyuna Sung, Jacques Ferlay, Rebecca L. Siegel, Mathieu Laversanne, Isabelle Soerjomataram, Ahmedin Jemal, Freddie Bray
Tóm tắt

Bài báo này cung cấp thông tin cập nhật về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư từ GLOBOCAN 2020, được sản xuất bởi Cơ quan Quốc tế về Nghiên cứu Ung thư. Trên toàn thế giới, ước tính có 19,3 triệu ca ung thư mới (18,1 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) và gần 10 triệu ca tử vong vì ung thư (9,9 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) vào năm 2020. Ung thư vú ở nữ giới đã vượt qua ung thư phổi trở thành loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất, với ước tính 2,3 triệu ca mới (11,7%), tiếp theo là ung thư phổi (11,4%), ung thư đại trực tràng (10,0%), ung thư tuyến tiền liệt (7,3%) và ung thư dạ dày (5,6%). Ung thư phổi tiếp tục là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư, với ước tính 1,8 triệu ca tử vong (18%), tiếp theo là ung thư đại trực tràng (9,4%), ung thư gan (8,3%), ung thư dạ dày (7,7%) và ung thư vú ở nữ (6,9%). Tỷ lệ mắc bệnh chung cao gấp từ 2 đến 3 lần ở các quốc gia đã chuyển đổi so với các quốc gia đang chuyển đổi cho cả hai giới, trong khi tỷ lệ tử vong thay đổi <2 lần đối với nam giới và ít đối với nữ giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do ung thư vú và ung thư cổ tử cung ở nữ giới lại cao hơn đáng kể ở các quốc gia đang chuyển đổi so với các quốc gia đã chuyển đổi (15,0 so với 12,8 trên 100.000 và 12,4 so với 5,2 trên 100.000, tương ứng). Gánh nặng ung thư toàn cầu dự kiến sẽ đạt 28,4 triệu ca vào năm 2040, tăng 47% so với năm 2020, với mức tăng cao hơn ở các quốc gia đang chuyển đổi (64% đến 95%) so với các quốc gia đã chuyển đổi (32% đến 56%) do các thay đổi nhân khẩu học, mặc dù điều này có thể bị ảnh hưởng thêm bởi sự gia tăng các yếu tố rủi ro liên quan đến toàn cầu hóa và nền kinh tế phát triển. Những nỗ lực xây dựng một cơ sở hạ tầng bền vững để phổ biến các biện pháp phòng ngừa ung thư và cung cấp dịch vụ chăm sóc ung thư tại các quốc gia đang chuyển đổi là rất quan trọng để kiểm soát ung thư toàn cầu.

Thống kê ung thư toàn cầu 2018: Dự đoán về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới cho 36 loại ung thư tại 185 quốc gia Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 68 Số 6 - Trang 394-424 - 2018
Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle Soerjomataram, Rebecca L. Siegel, Lindsey A. Torre, Ahmedin Jemal
Tóm tắt

Bài viết này cung cấp một báo cáo tình trạng về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do ung thư GLOBOCAN 2018 do Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư thực hiện, với trọng tâm là sự biến đổi địa lý qua 20 vùng trên thế giới. Dự kiến sẽ có 18,1 triệu ca ung thư mới (17,0 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư (9,5 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) vào năm 2018. Trung bình hai giới tính, ung thư phổi là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất (chiếm 11,6% tổng số ca) và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư (chiếm 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư), tiếp theo là ung thư vú ở nữ (11,6%), ung thư tuyến tiền liệt (7,1%), và ung thư đại trực tràng (6,1%) về tỷ lệ mắc và ung thư đại trực tràng (9,2%), ung thư dạ dày (8,2%), và ung thư gan (8,2%) về tỷ lệ tử vong. Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới, tiếp theo là ung thư tuyến tiền liệt và ung thư đại trực tràng (về tỷ lệ mắc) cũng như ung thư gan và ung thư dạ dày (về tỷ lệ tử vong). Ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tiếp theo là ung thư đại trực tràng và ung thư phổi (về tỷ lệ mắc), và ngược lại (về tỷ lệ tử vong); ung thư cổ tử cung đứng thứ tư về cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và trong mỗi quốc gia tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và các yếu tố xã hội, lối sống liên quan. Đáng lưu ý rằng dữ liệu đăng ký ung thư chất lượng cao, cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình kiểm soát ung thư dựa trên chứng cứ, không có sẵn ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Sáng kiến ​​Toàn cầu về Phát triển Đăng ký Ung thư là một đối tác quốc tế hỗ trợ việc ước tính tốt hơn, cũng như việc thu thập và sử dụng dữ liệu địa phương, để ưu tiên và đánh giá các nỗ lực kiểm soát ung thư quốc gia. CA: Tạp chí Ung thư cho Các Nhà Lâm Sàng 2018;0:1‐31. © 2018 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ

Hướng dẫn sàng lọc của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, Hiệp hội Cổ tử cung và Bệnh lý Cổ tử cung, và Hiệp hội Bệnh lý Lâm sàng Hoa Kỳ trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 62 Số 3 - Trang 147-172 - 2012
Debbie Saslow, Diane Solomon, Herschel W. Lawson, Maureen Killackey, Shalini Kulasingam, Joanna M. Cain, Francisco García, Ann Moriarty, Alan G. Waxman, David C. Wilbur, Nicolas Wentzensen, Levi S. Downs, Mark Spitzer, Anna‐Barbara Moscicki, Eduardo L. Franco, Mark H. Stoler, Mark Schiffman, Philip E. Castle, Evan R. Myers
Tóm tắt

Bài báo này cập nhật hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) liên quan đến việc sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung và ung thư. Hướng dẫn dựa trên một đánh giá bằng chứng hệ thống, sự đóng góp của 6 nhóm làm việc và một hội nghị gần đây được đồng tài trợ bởi ACS, Hiệp hội Cổ tử cung và Bệnh lý Cổ tử cung, và Hiệp hội Bệnh lý Lâm sàng Hoa Kỳ, với sự tham gia của 25 tổ chức. Những khuyến nghị mới về sàng lọc đưa ra các chiến lược sàng lọc phù hợp với độ tuổi, bao gồm việc sử dụng tế bào học và xét nghiệm human papillomavirus (HPV) có nguy cơ cao, theo dõi (ví dụ: quản lý các trường hợp dương tính sàng lọc và khoảng thời gian sàng lọc cho các trường hợp âm tính) của phụ nữ sau khi sàng lọc, độ tuổi ngừng sàng lọc, những xem xét trong tương lai liên quan đến việc xét nghiệm HPV đơn độc như một phương pháp sàng lọc chính, và các chiến lược sàng lọc cho phụ nữ đã được tiêm vaccine chống lại nhiễm HPV16 và HPV18. CA Cancer J Clin 2012. © 2012 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ.

Breast Cancer Staging: Working With the Sixth Edition of the AJCC Cancer Staging Manual
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 56 Số 1 - Trang 37-47 - 2006
S. Eva Singletary, James L. Connolly
Breast Cancer Statistics, 2022
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 72 Số 6 - Trang 524-541 - 2022
Angela N. Giaquinto, Hyuna Sung, Kimberly D. Miller, Joan L. Kramer, Lisa A. Newman, Adair K. Minihan, Ahmedin Jemal, Rebecca L. Siegel
Abstract

This article is the American Cancer Society’s update on female breast cancer statistics in the United States, including population‐based data on incidence, mortality, survival, and mammography screening. Breast cancer incidence rates have risen in most of the past four decades; during the most recent data years (2010–2019), the rate increased by 0.5% annually, largely driven by localized‐stage and hormone receptor‐positive disease. In contrast, breast cancer mortality rates have declined steadily since their peak in 1989, albeit at a slower pace in recent years (1.3% annually from 2011 to 2020) than in the previous decade (1.9% annually from 2002 to 2011). In total, the death rate dropped by 43% during 1989–2020, translating to 460,000 fewer breast cancer deaths during that time. The death rate declined similarly for women of all racial/ethnic groups except American Indians/Alaska Natives, among whom the rates were stable. However, despite a lower incidence rate in Black versus White women (127.8 vs. 133.7 per 100,000), the racial disparity in breast cancer mortality remained unwavering, with the death rate 40% higher in Black women overall (27.6 vs. 19.7 deaths per 100,000 in 2016–2020) and two‐fold higher among adult women younger than 50 years (12.1 vs. 6.5 deaths per 100,000). Black women have the lowest 5‐year relative survival of any racial/ethnic group for every molecular subtype and stage of disease (except stage I), with the largest Black–White gaps in absolute terms for hormone receptor‐positive/human epidermal growth factor receptor 2‐negative disease (88% vs. 96%), hormone receptor‐negative/human epidermal growth factor receptor 2‐positive disease (78% vs. 86%), and stage III disease (64% vs. 77%). Progress against breast cancer mortality could be accelerated by mitigating racial disparities through increased access to high‐quality screening and treatment via nationwide Medicaid expansion and partnerships between community stakeholders, advocacy organizations, and health systems.

Screening and Surveillance for the Early Detection of Colorectal Cancer and Adenomatous Polyps, 2008: A Joint Guideline from the American Cancer Society, the US Multi-Society Task Force on Colorectal Cancer, and the American College of Radiology
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 58 Số 3 - Trang 130-160 - 2008
B. Levin, David A. Lieberman, Bentson H. McFarland, R A Smith, Durado Brooks, Kimberly Andrews, Chiranjeev Dash, Francis M. Giardiello, S N Glick, Theodore R. Levin, Perry J. Pickhardt, Douglas K. Rex, Anna Thorson, Sidney J. Winawer
Tổng số: 84   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9