Blood Purification

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Triển khai giao thức chống đông citrat khu vực đơn giản hóa cho liệu pháp lọc huyết tương liên tục sau pha loãng sử dụng dung dịch thay thế chứa canxi, đệm bicarbonate Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 42 Số 4 - Trang 349-355 - 2016
Christopher J. Kirwan, Ross Hutchison, Sherif Ghabina, Stephanie Schwarze, Abi Beane, Susan Ramsay, Edward Maunde Thompson, John R. Prowle

<b><i>Bối cảnh/Mục tiêu:</i></b> Cập nhật gần đây về nền tảng liệu pháp thay thế thận liên tục (CRRT) Nikkiso Aquarius cho phép chúng tôi phát triển một giao thức pha loãng cho chống đông citrat khu vực (RCA) sử dụng dung dịch thay thế chứa bicarbonate đệm và canxi với công thức đường acid citrat dextrose-A như một nguồn citrat. Mục tiêu của chúng tôi là chứng minh rằng giao thức này an toàn và hiệu quả. <b><i>Phương pháp:</i></b> Kiểm toán có triển vọng đối với các bệnh nhân liên tiếp nhận RCA cho CRRT trong khoa chăm sóc đặc biệt, những người bị chống chỉ định với heparin hoặc có thời gian sử dụng bộ lọc kém (<12 giờ cho 2 bộ lọc liên tiếp) khi dùng heparin. <b><i>Kết quả:</i></b> Chúng tôi trình bày 29 bệnh nhân đầu tiên đã sử dụng 98 bộ lọc. Sau khi loại trừ mất mát bộ lọc do 'không bị đông', 50% có thời gian sử dụng >27 giờ. Cần bổ sung canxi cho 30 (30%) mạch lọc, trong đó 17 trên 29 (58%) bệnh nhân. Một bệnh nhân đã ngừng điều trị do kiềm chuyển hóa, nhưng không có sự kiện chảy máu bất lợi nào xảy ra. <b><i>Kết luận:</i></b> Hệ thống RCA sau pha loãng là hiệu quả và đơn giản để sử dụng trên nền tảng Aquarius và mang lại thời gian sử dụng bộ lọc tương tự cho các bệnh nhân bị chống chỉ định tương đối với heparin.

Mức Bisphenol A Trong Huyết Thanh Cao Hơn Ở Bệnh Nhân Hemodialysis Bị Tiểu Đường Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 42 Số 1 - Trang 77-82 - 2016
Faruk Turğut, Şana Sungur, Ramazan Okur, Mustafa Yaprak, Müge Özsan, İhsan Üstün, Cumali Gökçe

<b><i>Đặt vấn đề:</i></b> Bisphenol A (BPA) đã được liên quan đến vai trò là 'chất gây rối loạn nội tiết'. Chúng tôi nhằm mục đích khám phá mối liên hệ giữa mức BPA trong huyết thanh và đặc điểm bệnh nhân, đặc biệt là sự hiện diện của bệnh tiểu đường, cũng như các thông số xét nghiệm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.<b><i>Phương pháp:</i></b> Nghiên cứu này bao gồm 47 bệnh nhân chạy thận nhân tạo mãn tính. Các đặc điểm của bệnh nhân được ghi nhận. Máu được lấy trước và sau buổi chạy thận nhân tạo. Mức BPA trong huyết thanh được đo bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và các thông số xét nghiệm được đo bằng cách sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn.<b><i>Kết quả:</i></b> Ở bệnh nhân chạy thận, mức BPA trong huyết thanh sau chạy thận cao hơn đáng kể so với trước chạy thận sau một phiên chạy thận đơn lẻ (5.57 ± 1.2 so với 4.06 ± 0.73, p < 0.0001). Mức BPA trong huyết thanh trước khi chạy thận cao hơn đáng kể ở bệnh nhân bị tiểu đường so với bệnh nhân không bị tiểu đường (4.4 ± 0.6 so với 3.9 ± 0.7, p = 0.025). Không có mối liên hệ nào được tìm thấy giữa mức BPA trong huyết thanh và các đặc điểm của bệnh nhân, đặc biệt là các thông số xét nghiệm.<b><i>Kết luận:</i></b> Mức BPA trong huyết thanh tăng lên đáng kể sau một phiên chạy thận đơn lẻ. Bệnh nhân chạy thận tiểu đường có mức BPA trong huyết thanh trước khi chạy thận cao hơn.

#Bisphenol A #Tiểu đường #Chạy thận nhân tạo #Mức huyết thanh #Rối loạn nội tiết
Hóa Chất Rối Loạn Nội Tiết Trong Dịch Lọc Và Dịch Thoát Của CAPD Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 19 Số 1 - Trang 21-23 - 2001
Kazunobu Sugimura, Toshihide Naganuma, Yuko Kakiya, Chikako Okada, T Sugimura, Taketoshi Kishimoto

Nhiễm bẩn môi trường bởi các hóa chất rối loạn nội tiết (EDC) đã trở thành một trong những trọng tâm nghiên cứu và thảo luận chính sách gần đây. Các hóa chất nhân tạo nghi ngờ là EDC, được sử dụng làm nguyên liệu hoặc hóa chất tạo dẻo, đã được chứng minh là có khả năng giải phóng từ các sản phẩm nhựa. Để kiểm tra xem dịch lọc cho thẩm tách màng bụng liên tục (CAPD) có bị nhiễm bẩn bởi EDC hay không, chúng tôi đã xác định bisphenol A (BPA), nonylphenol (NP), di-(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP) và di-n-butyl phthalate (DBP) trong dịch lọc đã qua sử dụng và trong dịch thoát từ các bệnh nhân suy thận bằng phương pháp sắc ký khí/kỹ thuật khối phổ. Nồng độ của BPA, NP, DEHP và DBP lần lượt là 0.02–0.23 ppb (μg/l), 0.09–0.22, 1.1–3.7 và <0.1–2.1 ppb trong dịch lọc đã qua sử dụng, và <0.01–0.07, <0.1–0.45, 0.35–1.23, và 0.42–1.76 ppb trong dịch thoát, từ đó mức nhiễm bẩn hàng ngày tối đa của BPA và NP qua CAPD được ước tính ở mức vi lượng và của các este phthalate ở mức 10-μg. Những nồng độ này thấp hơn nhiều so với liều độc hại được báo cáo cho đến nay, do đó khả năng CAPD gây nhiễm bẩn nghiêm trọng cho bệnh nhân là không cao.

#hóa chất rối loạn nội tiết #thẩm tách màng bụng #bisphenol A #phthalate #nhiễm bẩn môi trường
Tầm Quan Trọng Của Quang Phổ Bioimpedance Toàn Thân Trong Quản Lý Cân Bằng Dịch Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 27 Số 1 - Trang 75-80 - 2009
Peter Wabel, Paul Chamney, Ulrich Moissl, Tomáš Jirka

<i>Giới thiệu:</i> Đạt được trạng thái nước bình thường (normohydration) là một vấn đề không đơn giản trong điều trị thẩm phân máu. Ngăn ngừa những tác động có hại của việc quá tải dịch và mất nước thật sự rất khó khăn. Cần có những phương pháp xác định mục tiêu một cách khách quan và có thể áp dụng trong lâm sàng nhằm đại diện cho trạng thái nước bình thường. <i>Phương pháp:</i> Quang phổ bioimpedance toàn thân (50 tần số, 5–1,000 kHz) kết hợp với mô hình mô sinh lý có thể cung cấp một mục tiêu khách quan cho trạng thái nước bình thường dựa trên khái niệm thể tích ngoài tế bào dư thừa. Chúng tôi xem xét hiệu quả của phương pháp này trong một số ứng dụng lâm sàng gần đây. Độ chính xác để xác định thể tích dịch (ví dụ: nước ngoài tế bào), thành phần cơ thể (ví dụ: khối lượng mỡ) và tình trạng quá tải dịch đã được đánh giá ở hơn 1,000 cá nhân khỏe mạnh và bệnh nhân so với các phương pháp tham chiếu tiêu chuẩn vàng sẵn có (ví dụ: bromide, deuterium, cộng hưởng tia X năng lượng kép, plethysmography dịch khí, đánh giá lâm sàng). <i>Kết quả:</i> So sánh với các phương pháp tiêu chuẩn vàng cho thấy sự tương đồng xuất sắc [ví dụ: R<sup>2</sup> (nước toàn thân) = 0.88; trung vị ± SD (nước toàn thân) = –0.17 ± 2.7 lít]. Sự đồng thuận với đánh giá lâm sàng chất lượng cao về tình trạng dịch đã được chứng minh ở hàng trăm bệnh nhân (trung vị ± SD = –0.23 ± 1.5 lít). Mối liên hệ giữa thể tích siêu lọc và sự thay đổi trong tình trạng quá tải dịch đã được phản ánh tốt bởi phương pháp (trung vị ± SD = 0.015 ± 0.8 lít). Giá trị dự đoán của tình trạng quá tải dịch đối với tỷ lệ tử vong nhấn mạnh tầm quan trọng lâm sàng của mục tiêu nước bình thường, chỉ đứng sau sự hiện diện của bệnh tiểu đường. Mục tiêu nước bình thường khách quan có thể đạt được ở những bệnh nhân thẩm phân máu hiện tại, dẫn đến cải thiện huyết áp và giảm các biến cố bất lợi. <i>Kết luận:</i> Quang phổ bioimpedance toàn thân kết hợp với mô hình mô sinh lý lần đầu tiên cung cấp một mục tiêu khách quan và có liên quan cho việc đánh giá trọng lượng khô lâm sàng.

Giảm Fibrinogen và Biến Chứng Chảy Máu Trong Quy Trình Trao Đổi Plasma, Hấp Thụ Miễn Dịch và Sự Kết Hợp Giữa Hai Phương Pháp Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 38 Số 2 - Trang 160-166 - 2014
Simon Zöllner, Eleonore Pablik, Wilfred Druml, Kurt Derfler, Andrew J. Rees, Peter Biesenbach

<b><i>Bối cảnh:</i></b> Hấp thụ miễn dịch (IAS) và trao đổi plasma điều trị (TPE) được coi là an toàn mặc dù fibrinogen bị loại bỏ. Cho đến nay, không có nghiên cứu nào so sánh giảm fibrinogen và nguy cơ chảy máu liên quan trong quá trình tách huyết tương. <b><i>Phương pháp:</i></b> Phân tích hồi cứu của TPE, ba bộ hấp thụ IAS và kết hợp TPE/IAS về giảm fibrinogen và tỷ lệ mắc chảy máu ở 67 bệnh nhân (1.032 liệu pháp). <b><i>Kết quả:</i></b> TPE và TPE/IAS làm giảm fibrinogen lần lượt là 64 ± 11% và 58 ± 9%, dẫn đến nồng độ <100 mg/dl trong 20% và 17% số liệu pháp. IAS làm giảm fibrinogen ít hơn TPE (26 ± 6%, p < 0.0001), dẫn đến nồng độ fibrinogen <100 mg/dl trong 1% số liệu pháp. Thể tích đã xử lý có mối tương quan với sự giảm trong TPE (r = 0.64, p < 0.01), nhưng không có ở IAS. Chảy máu xảy ra trong 1.3% (IAS), 2.3% (TPE) và 3.1% (TPE/IAS) số liệu pháp. <b><i>Kết luận:</i></b> Tình trạng giảm fibrinogen huyết xảy ra ở 20% bệnh nhân sau TPE và TPE/IAS, nhưng hiếm khi xảy ra sau IAS. IAS loại bỏ fibrinogen một cách độc lập với thể tích đã xử lý. Tóm lại, chảy máu là hiếm khi trong quá trình tách huyết tương.

Trao đổi huyết tương trị liệu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Sử dụng thành công máy mini hóa Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 44 Số 2 - Trang 100-105 - 2017
Enrico Vidal, Francesco Garzotto, Mattia Parolin, Chiara Manenti, Anna Zanin, Massimo Bellettato, Giuseppe Remuzzi, Stuart L. Goldstein, Luisa Murer, Claudio Ronco

Trao đổi huyết tương trị liệu (TPE) ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là một phương pháp điều trị tiên tiến có thể trở thành một thủ thuật cứu sống tiềm năng trong một loạt các tình trạng nghiêm trọng. Các chỉ định cho TPE trong nhóm bệnh nhi chủ yếu được rút ra từ tài liệu của người lớn, với tình trạng tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh là trường hợp đáng chú ý nhất. Giải pháp duy nhất thay thế cho TPE ở những bệnh nhân nhi nhỏ là truyền máu thay thế bằng tay, tuy nhiên, phương pháp này lại tiềm ẩn rủi ro nghiêm trọng không thể chấp nhận. Mặc dù vậy, các vấn đề kỹ thuật liên quan đến tuần hoàn ngoài cơ thể ở trẻ sơ sinh đã làm cho TPE gặp khó khăn cho đến nay, vì các máy phát triển cho người lớn cần một thể tích máu tương đối lớn để hoạt động. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi về TPE để điều trị 2 tình trạng có thể đe dọa tính mạng ở trẻ sơ sinh. Để vượt qua những hạn chế nêu trên, phương pháp tách huyết tương đã được thực hiện trong cả hai trường hợp với một máy được thiết kế đặc biệt cho bệnh nhân nặng dưới 10 kg.

#Trao đổi huyết tương trị liệu #trẻ sơ sinh #trẻ nhỏ #tăng bilirubin huyết #máy mini hóa
FGF23: Yếu tố nguy cơ cho thận và tim mạch đã được xác định? Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 36 Số 1 - Trang 52-57 - 2013
Carmine Zoccali, Mahmut İlker Yılmaz, Francesca Mallamaci

FGF23 cao dự đoán mất chức năng thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính (CKD) và thất bại ghép ở bệnh nhân cấy ghép. FGF23, hormone cận giáp và phosphate huyết thanh đều có mối liên hệ với nhau, nhưng trong số các biomarker CKD-MBD này, chỉ có FGF23 là liên quan độc lập với tiến triển CKD. FGF23 cao liên quan đến rối loạn chức năng nội mạch ở bệnh nhân CKD và ở người cao tuổi trong cộng đồng chung. Hơn nữa, độc lập với phosphate huyết thanh, FGF23 cao liên quan đến tỷ lệ tử vong và phì đại tâm thất trái ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo và với xơ vữa động mạch ở người cao tuổi trong cộng đồng chung. FGF23 cũng dự đoán nguy cơ cao đối với cái chết và các sự kiện tim mạch ở bệnh nhân CKD trước khi chạy thận và ở những người có bệnh động mạch vành. Một thử nghiệm gần đây ở bệnh nhân CKD cho thấy việc tiêu thụ phosphate thấp kết hợp với một chất liên kết phosphate dẫn đến giảm 35% FGF23 trong huyết tương. Tuy nhiên, trong thử nghiệm này và trong một thử nghiệm khác kiểm tra nhiều chất liên kết phosphate, mức FGF23 vẫn vượt xa giới hạn trên của phạm vi bình thường. Đáng lưu ý, trong nghiên cứu sau, sự vôi hóa của động mạch vành và động mạch chủ bụng thực sự tăng lên, thay vì giảm, trong quá trình điều trị bằng những loại thuốc này, bất chấp bằng chứng về mất cân bằng phosphate âm tính và cải thiện tình trạng cường cận giáp. Các nghiên cứu cơ chế vẫn cần thiết trước khi kiểm tra giả thuyết rằng FGF23 có liên quan đến nguyên nhân trong các bệnh tim mạch và thận. Với những hiệu ứng khiêm tốn của các chất liên kết phosphate trên FGF23 huyết thanh ở bệnh nhân CKD, các can thiệp dược lý đối kháng với các tác động của yếu tố tăng trưởng này thay vì các can thiệp giảm phosphate nên được thực hiện để kiểm tra đúng giả thuyết này trong kịch bản lâm sàng ở CKD.

Adhesion and Differentiation of Endothelial Cells by Exposure to Chronic Shear Stress: A Vascular Graft Model
Blood Purification - Tập 13 Số 3-4 - Trang 125-134 - 1995
Barbara J. Ballermann, Mark J. Ott
Dialyzer Permeability for Low-Molecular-Weight Proteins
Blood Purification - Tập 12 Số 2 - Trang 128-134 - 1994
U. Nensel, A Röckel, T. Hillenbrand, J. Bartel
Accumulation of Bisphenol A in Hemodialysis Patients
Blood Purification - Tập 25 Số 3 - Trang 290-294 - 2007
Kazutaka Murakami, Atsushi Ohashi, Hideo Hori, Makoto Hibiya, Yumiko Shoji, Miyuki Kunisaki, Miho Akita, Akira Yagi, Kazuhiro Sugiyama, Sachiko Shimozato, Kazuhiro Ito, Hiroki Takahashi, Kazuo Takahashi, Katsunobu Yamamoto, Masami Kasugai, Norihisa Kawamura, Shigeru Nakai, Midori Hasegawa, Makoto Tomita, Kunihiro Nabeshima, Yoshiyuki Hiki, Satoshi Sugiyama
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3