Xác nhận giá trị tiên lượng của NCCN-IPI đối với lymphoma B tế bào lớn lan tỏa ở bệnh nhân Mỹ Latinh: Nghiên cứu từ Nhóm Nghiên cứu Lymphoma Mỹ Latinh (GELL)

Blood - Tập 132 - Trang 5395 - 2018
Brady E. Beltrán1,2, Victoria Otero3, Marialejandra Torres Viera4, Camila Peña5, Myriam Lucía Rodriguez6, Gabriel Borelli7, Teodoro Chisesi8, Fabiola Valvert Gamboa9, Abel Berrios10, Gregorio Ignacio11, Carlos Sérgio Chiattone12, Sally Paredes2, Denisse A. Castro2,1, Maria Elena Cabrera5, Raul Gabus7, Eduardo Sotomayor13, Jorge J. Castillo14
1Centro de Investigación de Medicina de Precisión, Universidad de San Martin de Porres, Lima, Peru
2Department of Oncology and Radiotherapy, Hospital Nacional Edgardo Rebagliati Martins, Lima, Peru
3Department of Hematology, H. Italiano Buenos Aires, Ciudad Autonoma De Buenos Aires, Argentina
4Universidad Central de Venezuela, Caracas, Venezuela (Bolivarian Republic of)
5Hematology Department, Hospital del Salvador, Santiago, Chile
6Hematology, Hospital Universitario Fundación Santa Fe de Bogotá, Bogota, Colombia
7Servicio de Hematología y Trasplante de Médula Ósea, Hospital Maciel, Montevideo, Uruguay
8SOLCA Guayaquil, Guayaquil, Ecuador
9Department of Hematology & lymphoma, Cancer center INCAN, Guatemala, Guatemala
10Servicio de Hematología, Hospital de Especialidades Materno Infantil, La Paz, Bolivia (Plurinational State of)
11IMSS (Inst. Mexicano del Seguro Social), Distrito Federal, Mexico
12Hematology Division, Santa Casa Medical School, São Paulo, Brazil
13GW Cancer Center, George Washington University School of Medicine and Health Sciences, Washington DC, DC
14Division of Hematologic Malignancies, Dana-Farber Cancer Institute, Boston, MA

Tóm tắt

Tóm tắt Giới thiệu: Lymphoma B tế bào lớn lan tỏa (DLBCL) là kiểu lymphoma phổ biến nhất trên thế giới, đại diện cho một thực thể đa dạng, cả về mặt lâm sàng và phân tử, với tiên lượng sống sót rất biến đổi. IPI và NCCN-IPI là những công cụ phân loại rủi ro mạnh mẽ ở bệnh nhân DLBCL. Mặc dù điểm số rủi ro IPI được sử dụng rộng rãi, nó không phân biệt được những bệnh nhân có rủi ro rất cao. Vào năm 2014, NCCN-IPI đã được công bố, cho thấy khả năng phân biệt tốt hơn những bệnh nhân này ở châu Á, châu Âu và Mỹ. GELL là một nhóm nghiên cứu mới được thành lập về lymphoma ở Mỹ Latinh bao gồm mười một quốc gia. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác nhận xem NCCN-IPI có giá trị tiên lượng ở bệnh nhân DLBCL tại Mỹ Latinh hay không. Phương pháp: Chúng tôi đã bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán DLBCL được điều trị tại các cơ sở khác nhau trong thời gian từ 2012-2013. Sự đồng ý của IRB đã được thu nhận trước khi thu thập dữ liệu. Các mẫu bệnh lý đã được đánh giá lại tại mỗi cơ sở tham gia để xác nhận chẩn đoán. Dữ liệu lâm sàng liên quan được thu thập thông qua việc xem xét hồ sơ và được trình bày bằng thống kê mô tả. Các đường cong sống sót được ước lượng bằng phương pháp Kaplan-Meier và so sánh bằng test log-rank. Các mô hình hồi quy tỷ lệ rủi ro Cox đơn biến và đa biến đã được áp dụng để đánh giá tỷ lệ nguy cơ (HR) cho tổng sống sót (OS). Kết quả: Tổng cộng 329 bệnh nhân được chẩn đoán DLBCL đã được đưa vào phân tích này. Độ tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 64 tuổi (độ tuổi từ 18-83) với tỷ lệ nữ hơi vượt trội (54%). Về lâm sàng, 59% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, 34% có chỉ số ECOG >1, 29% có LDH huyết thanh cao, và 70% có bệnh ngoài hạch; 49% có giai đoạn I/II và 51% có giai đoạn III/IV. Phân bố điểm số IPI là 36% bệnh nhân có rủi ro thấp, 25% có rủi ro thấp-nhỏ, 22% có rủi ro cao-nhỏ và 17% có rủi ro cao. Phân bố điểm số NCCN-IPI là 17% rủi ro thấp, 42% rủi ro thấp-nhỏ, 30% rủi ro cao-nhỏ và 11% rủi ro cao. 89% bệnh nhân được điều trị bằng R-CHOP tiêu chuẩn, 2% được R-miniCHOP và 9% được điều trị bằng các phác đồ khác. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 83%; 69% có đáp ứng hoàn toàn và 14% có đáp ứng một phần. Tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) sau 5 năm là 65%. Bệnh nhân DLBCL có NCCN-IPI rủi ro thấp, thấp-nhỏ, cao-nhỏ và cao có tỷ lệ OS sau 5 năm lần lượt là 89%, 71%, 55% và 38% (p<0.001). Trong một mô hình đa biến điều chỉnh theo tỷ lệ neutrophil-lymphocyte và tỷ lệ lymphocyte-monocyte, NCCN-IPI là một yếu tố tiên lượng độc lập. So với những bệnh nhân có NCCN-IPI rủi ro thấp, bệnh nhân có NCCN-IPI thấp-nhỏ (HR 2.0, 95% CI 0.9-4.7; p=0.09), cao-nhỏ (HR 3.5, 95% CI 1.5-8.0; p=0.003) và cao (HR 7.2, 95% CI 3.0-17.2; p<0.001) có OS tồi tệ hơn. Kết luận: Chúng tôi đã xác nhận giá trị tiên lượng của NCCN-IPI ở những bệnh nhân DLBCL chưa được điều trị trước đó tại Mỹ Latinh. Hình. Hình.

Từ khóa