Hiểu về các nghiệm thử chẩn đoán 3: Đường cong đặc trưng cho hoạt động của người tiếp nhận

Wiley - Tập 96 Số 5 - Trang 644-647 - 2007
Anthony K Akobeng1
1Department of Paediatric Gastroenterology, Central Manchester and Manchester Children's University Hospitals, Booth Hall Children's Hospital, Manchester, UK

Tóm tắt

Tóm tắt

Kết quả của nhiều xét nghiệm lâm sàng là định lượng và được cung cấp trên một thang liên tục. Để giúp xác định sự hiện diện hoặc vắng mặt của bệnh, một điểm cắt cho 'bình thường' hoặc 'bất thường' được chọn. Độ nhạy và độ đặc hiệu của một xét nghiệm thay đổi theo mức độ được chọn làm điểm cắt. Đường cong đặc trưng cho hoạt động của người tiếp nhận (ROC), một kỹ thuật đồ họa để mô tả và so sánh độ chính xác của các xét nghiệm chẩn đoán, được thu được bằng cách vẽ độ nhạy của một xét nghiệm trên trục y so với 1-độ đặc hiệu trên trục x. Hai phương pháp thường được sử dụng để thiết lập điểm cắt tối ưu bao gồm điểm trên đường cong ROC gần nhất với (0, 1) và chỉ số Youden. Diện tích dưới đường cong ROC cung cấp một phép đo về hiệu suất tổng thể của một xét nghiệm chẩn đoán. Trong bài báo này, tác giả giải thích cách mà đường cong ROC có thể được sử dụng để chọn các điểm cắt tối ưu cho kết quả xét nghiệm, để đánh giá độ chính xác chẩn đoán của một xét nghiệm, và để so sánh tính hữu ích của các xét nghiệm.

Kết luận: Đường cong ROC được thu được bằng cách tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu của một xét nghiệm tại mọi điểm cắt có thể, và vẽ độ nhạy so với 1-độ đặc hiệu. Đường cong có thể được sử dụng để chọn các giá trị cắt tối ưu cho kết quả xét nghiệm, để đánh giá độ chính xác chẩn đoán của một xét nghiệm, và để so sánh tính hữu ích của các xét nghiệm khác nhau.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Akobeng AK, Understanding diagnostic tests 1: sensitivity, specificity and predictive values, Acta Paediatr, 96, 338, 10.1111/j.1651-2227.2006.00180.x

Akobeng AK, Understanding diagnostic tests 2: using likelihood ratios to estimate probability of disease, Acta Paediatr

10.1136/bmj.309.6948.188

10.1373/clinchem.2004.031823

10.1136/emj.2003.010850

10.1016/S0167-5877(00)00115-X

10.1093/aje/154.4.389

10.1148/radiographics.12.6.1439017

10.1097/00006205-199705000-00022

Mayer D, 2004, Essential evidence based medicine

10.1046/j.1365-2702.2002.0111a.x

10.1093/aje/kwj063

10.1002/bimj.200410135

10.1007/s00134-003-1761-8

10.1136/adc.81.5.417

10.1093/aje/154.2.174

10.1002/bimj.200310159