Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Tính chất nhiệt điện của các hợp chất Zn4Sb3 với phản ứng chưa hoàn chỉnh
Tóm tắt
Các hợp chất Zn4Sb3 đã được chuẩn bị thông qua phương pháp nén gia nhiệt kích hoạt bằng plasma (PAS) sử dụng hỗn hợp Zn và Sb. Một lượng nhỏ ZnSb và Zn được phát hiện là các pha tạp. Kính hiển vi điện tử quét cho thấy kim loại Zn có mặt dọc theo các ranh giới hạt. Sự suy giảm đột ngột trong độ dẫn nhiệt được phát hiện ở khoảng 600 K. Tuy nhiên, hiện tượng này biến mất sau khi áp dụng xử lý nhiệt trong 4 giờ. Các nghiên cứu tiếp theo xác nhận rằng sự suy giảm trong độ dẫn nhiệt liên quan đến phản ứng giữa ZnSb và Zn. Sự thay đổi động trong cấu trúc trong suốt phản ứng đã giảm độ dẫn nhiệt và cải thiện hiệu suất nhiệt điện của các hợp chất Zn4Sb3.
Từ khóa
#Zn4Sb3 #hợp chất #nhiệt điện #độ dẫn nhiệt #plasma-activated sintering #phản ứngTài liệu tham khảo
L.-D. Zhao, S.-H. Lo, Y. Zhang, H. Sun, G. Tan, C. Uher, C. Wolverton, V.P. Dravid, and M.G. Kanatzidis, Nature 508, 373 (2014).
C. Chang, W. Minghui, D. He, Y. Pei, W. Chao-Feng, W. Xuefeng, Yu Hulei, F. Zhu, K. Wang, and Y. Chen, Science 360, 778 (2018).
J.S. Rhyee, K. Ahn, K.H. Lee, H.S. Ji, and J.H. Shim, Adv. Mater. 23, 2191 (2011).
K. Biswas, J. He, I.D. Blum, C.-I. Wu, T.P. Hogan, D.N. Seidman, V.P. Dravid, and M.G. Kanatzidis, Nature 489, 414 (2012).
K.F. Hsu, S. Loo, F. Guo, W. Chen, J.S. Dyck, C. Uher, T. Hogan, E.K. Polychroniadis, and M.G. Kanatzidis, Science 303, 818 (2004).
Y. Liu, L.D. Zhao, Y. Zhu, Y. Liu, F. Li, M. Yu, D.B. Liu, W. Xu, Y.H. Lin, and C.W. Nan, Adv. Energy Mater. 6, 1502423 (2016).
B. Gahtori, S. Bathula, K. Tyagi, M. Jayasimhadri, A.K. Srivastava, S. Singh, R.C. Budhani, and A. Dhar, Nano Energy 13, 36 (2015).
P. Qiu, M.T. Agne, Y. Liu, Y. Zhu, H. Chen, T. Mao, J. Yang, W. Zhang, S.M. Haile, W.G. Zeier, J. Janek, C. Uher, X. Shi, L. Chen, and G.J. Snyder, Nat. Commun. 9, 2910 (2018).
H.W. Mayer, I. Mikhail, and K. Schubert, J. Less-Common Metals 59, 43 (1978).
J. Nylen, M. Andersson, S. Lidin, and U. Haussermann, J. Am. Chem. Soc. 126, 16306 (2004).
Y. Mozharivskyj, Y. Janssen, J.L. Harringa, A. Kracher, A.O. Tsokol, and G.J. Miller, Chem. Mater. 18, 822 (2006).
A.S. Mikhaylushkin, J. Nylen, and U. Haussermann, Chem. Eur. J. 11, 4912 (2005).
Y. Mozharivskyj, A.O. Pecharsky, S. Bud’ko, and G.J. Miller, Chem. Mater. 16, 1580 (2004).
G.J. Snyder, M. Christensen, E. Nishibori, T. Caillat, and B.B. Iversen, Nat. Mater. 3, 458 (2004).
F. Cargnoni, E. Nishibori, P. Rabiller, L. Bertini, G.J. Snyder, M. Christensen, C. Gatti, and B.B. Iversen, Chem. Eur. J. 10, 3861 (2004).
J. Lin, X. Li, G. Qiao, Z. Wang, J. Carrete, Y. Ren, L. Ma, Y. Fei, B. Yang, L. Lei, and J. Li, J. Am. Chem. Soc. 136, 1497 (2014).
W. Schweika, R.P. Hermann, M. Prager, J. Persson, and V. Keppens, Phys. Rev. Lett. 99, 125501 (2007).
J. Lin, G. Qiao, L. Ma, Y. Ren, B. Yang, Y. Fei, and L. Lei, Appl. Phys. Lett. 102, 163902 (2013).
H. Yin, M. Christensen, N. Lock, and B.B. Iversen, Appl. Phys. Lett. 101, 043901 (2012).
K. Haruno, Y. Atsushi, I. Tsutomu, and O. Haruhiko, Appl. Phys. Express 10, 095801 (2017).
V. Izard, M.C. Record, and J.C. Tedenac, J. Alloys Compd. 345, 257 (2002).