Các quan điểm lý thuyết về các tổ chức và tổ chức trong kỷ nguyên hậu tăng trưởng

Organization - Tập 28 Số 3 - Trang 337-357 - 2021
Subhabrata Bobby Banerjee1, John M. Jermier2, Ana María Peredo3, Robert Perey4, André Reichel5
1City, University of London, UK
2University of South Florida USA
3University of Victoria, Canada
4University of Technology Sydney, Australia
5International School of Management, Germany

Tóm tắt

Giả định cơ bản mà chúng tôi dựa vào Tập San Đặc Biệt này là các khái niệm hẹp về tăng trưởng đã trở thành những ý tưởng chi phối cho thời đại này, ăn sâu cả trong đời sống hàng ngày và ở một mức độ đáng kể trong tư duy lý thuyết cũng như truyền thống nghiên cứu của các học giả trong lĩnh vực tổ chức và quản lý. Chúng tôi giải thích cách mà việc ngầm đồng tình (hoặc công khai) với tăng trưởng kinh tế không bị kiềm chế (mệnh lệnh tăng trưởng) có những tác động thực tiễn độc hại và làm hạn chế cơ sở trí tuệ của lĩnh vực này. Chúng tôi lập luận rằng các khái niệm về giảm tăng trưởng đưa ra cho các học giả những thách thức cũng như cơ hội để định hình lại các giả định cốt lõi và phát triển những hướng đi mới trong lý thuyết và nghiên cứu. Hình dung ra một thế giới hậu COVID-19, nơi các xã hội và tổ chức có thể phát triển mà không cần tăng trưởng là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất mà các lý thuyết gia phải đối mặt. Chúng tôi tiếp cận thách thức này trước tiên bằng cách thảo luận về các đặc tính hegemone của triết lý tăng trưởng và thứ hai bằng cách phác thảo một nền kinh tế chính trị thay thế như một bối cảnh để tái tưởng tượng các mối quan hệ xã hội và kinh tế trong giới hạn hành tinh trong một kỷ nguyên hậu tăng trưởng. Dựa trên tài liệu về giảm tăng trưởng trong kinh tế sinh thái, xã hội học và sinh thái chính trị, chúng tôi xác định các nguyên tắc quan trọng có liên quan đến các quy trình tổ chức nhằm hướng tới một tương lai công bằng và bền vững về môi trường hơn: sự phong phú tiết kiệm, sự thân thiện, sự chăm sóc và sự địa phương hóa mở. Cuối cùng, chúng tôi giới thiệu ba bài viết có mặt trong số này cùng với một số suy nghĩ về việc lý thuyết hóa các thay đổi chính sách và quy định cần thiết để tạo ra sự thay đổi biến chuyển và một chương trình nghiên cứu trong tương lai.

Từ khóa

#tăng trưởng #giảm tăng trưởng #tổ chức #kinh tế chính trị #môi trường bền vững #lý thuyết xã hội

Tài liệu tham khảo

10.1007/s11625-015-0321-9

10.1007/s10902-019-00146-2

Baldwin J., 1962, New York Times, 11

10.5465/amle.2010.0005

10.1177/0170840612464609

Boden T. A., 2017, Global, Regional, and National Fossil- Fuel CO2 Emissions

10.1098/rstb.2009.0134

Brown L., 2003, Plan B. Rescuing a Planet under Stress and a Civilization in Trouble

Castoriadis C., 1987, The Imaginary Institution of Society

10.1177/1350508414539784

Chertkovskaya C., 2017, Ephemera, 17, 189

Dahlman C. J., 2012, The Work under Pressure: How China and India Are Influencing the Global Economy and Environment

D’Alisa G., 2015, Degrowth: A Vocabulary for a New Era

Daly H. E., 1991, Steady State Economics, 2

10.1016/j.ecolecon.2013.01.007

10.4337/9781783479979

10.3197/096327113X13581561725194

10.1080/13545701.2017.1383620

Díaz S., 2019, Summary for Policymakers of the Global Assessment Report on Biodiversity and Ecosystem Services of the Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services

10.4324/9780203441121

10.1016/j.ecolecon.2016.04.001

Ergene S., 2020, Organization Studies

10.1007/s11625-015-0297-5

10.2307/j.ctt1sq5vsw

10.14452/MR-062-08-2011-01_2

10.1177/0921810697101001

10.1108/01443330810915233

10.5771/0935-9915-2018-3-230

10.5465/amle.2005.16132558

Gilding P., 2011, The Great Disruption: Why the Climate Crisis Will Bring on the End of Shopping and the Birth of a New World

10.1057/dev.2011.86

Harvey D., 2002, The Enigma of Capital

10.1093/oso/9780199264315.001.0001

Illich I., 1973, Tools for Conviviality

IPCC, 2013, Climate Change

10.4324/9781849774338

10.2307/2393852

Johnsen C. G., 2017, Ephemera, 17, 1

10.1016/j.ecolecon.2016.04.006

10.1016/j.ecolecon.2010.12.007

10.2307/j.ctv5cg82g

10.1016/j.ecolecon.2012.08.017

10.1016/j.jclepro.2017.12.182

10.1177/0309816815581773

10.1057/dev.2015.24

10.1177/0956797617748419

Latouche S., 2009, Farewell to Growth

Lear J., 2008, Radical Hope: Ethics in the Face of Cultural Devastation

10.2307/j.ctv15d81qc

Löwy M., 2015, Ecosocialism: A Radical Alternative to Capitalist Catastrophe

Meadows D. H, 1972, The Limits to Growth: A Report for the Club of Rome’s Project on the Predicament of Mankind

10.1093/oxfordhb/9780199237715.003.0006

Nørgård J. S., 2010, The Solutions Journal, 1, 59

10.2307/j.ctvqhtj8

10.2458/v24i1.20882

Penrose E., 1959, The Theory of the Growth of the Firm

Peredo A. M., 2019, Routledge Handbook of Indigenous Wellbeing

10.5465/amr.2006.20208683

Perey R., 2016, Ecological Imaginaries Reframing Organisation

Pollin R., 2018, New Left Review, 112, 5

10.1371/journal.pone.0079358

10.5771/0935-9915-2018-3-193

Reichel A., 2011, Journal of Environmental Sustainability, 1, 81

10.1093/oxrep/graa033

Roman-Alcalá A., 2017, Ephemara, 17, 119

10.1016/j.jclepro.2010.01.014

10.5040/9781350219755

10.1177/0007650315576136

10.1080/14747731.2020.1761612.

10.1073/pnas.1810141115

10.1016/j.gloenvcha.2008.05.001

10.5771/0935-9915-2018-3-311

Wilkinson R. G., 2009, The Spirit Level: Why Greater Equality Makes Societies Stronger