Nghịch lý phòng ngừa chấn thương trong tập luyện: liệu các vận động viên có nên tập luyện thông minhvàkhắc nghiệt hơn?
Tóm tắt
Có một tín điều cho rằng khối lượng tập luyện cao hơn sẽ dẫn đến tỷ lệ chấn thương cao hơn. Tuy nhiên, cũng có bằng chứng cho thấy việc tập luyện có tác dụng bảo vệ chống lại chấn thương. Ví dụ, các vận động viên thể thao đồng đội đã thực hiện hơn 18 tuần tập luyện trước khi bị chấn thương ban đầu có nguy cơ thấp hơn trong việc gặp chấn thương tiếp theo, trong khi khối lượng tập luyện mãn tính cao đã được chứng minh là giảm nguy cơ chấn thương. Thứ hai, trong một loạt môn thể thao, các phẩm chất thể chất phát triển tốt liên quan đến nguy cơ chấn thương thấp hơn. Rõ ràng, để các vận động viên phát triển các khả năng thể chất cần thiết để cung cấp tác dụng bảo vệ chống lại chấn thương, họ phải chuẩn bị để tập luyện chăm chỉ. Cuối cùng, cũng có bằng chứng rằng
Bài báo này mô tả mô hình ‘Nghịch lý phòng ngừa chấn thương trong tập luyện’; một hiện tượng mà các vận động viên quen với khối lượng tập luyện cao lại gặp phải
Việc lập kế hoạch và chỉ định khối lượng tập luyện cao một cách phù hợp nên cải thiện thể lực của các cầu thủ, và từ đó có thể
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Orchard J . Who is to blame for all the football injuries? Br J Sports Med 2012; June 20, guest blog. http://blogs.bmj.com/bjsm/2012/06/20/who-is-to-blame-for-all-the-football-injuries/
Banister, 1975, A systems model of training for athletic performance, Aust J Sports Med, 7, 57
Foster, 1977, Physiological and training correlates of marathon running performance, Aust J Sports Med, 9, 58
Krebs, 1986, Predicting competitive bicycling performance with training and physiological variables, J Sports Med Phys Fit, 26, 323
Cross MJ , Williams S , Trewartha G , et al . The influence of in-season training loads on injury risk in professional rugby union. Int J Sports Physiol Perform 2015 (in press). doi:10.1123/ijspp.2015-0187
McNamara, 2013, Physical preparation and competition workloads and fatigue responses of elite junior cricket players, Int J Sports Physiol Perform, 8, 517, 10.1123/ijspp.8.5.517
Kellmann M , Kallus KW . The recovery-stress questionnaire for athletes: user manual. Champaign, IL: Human Kinetics, 2001.
Lyman, 2002, Effect of pitch type, pitch count, and pitching mechanics on risk of elbow and shoulder pain in youth baseball pitchers, Am J Sports Med, 30, 463, 10.1177/03635465020300040201
Piggott, 2009, The relationship between training load and incidence of injury and illness over a pre-season at an Australian Football League club, J Aust Strength Cond, 17, 4
Gabbett, 2006, Performance changes following a field conditioning program in junior and senior rugby league players, J Strength Cond Res, 20, 215
Fulton, 2014, Injury risk is altered by previous injury: a systematic review of the literature and presentation of causative neuromuscular factors, Int J Sports Phys Ther, 9, 583
Ehrmann FE , Duncan CS , Sindhusake D , et al . GPS and injury prevention in professional soccer. J Strength Cond Res 2015 (in press). doi:10.1519/JSC.0000000000001093
Blanch P , Gabbett TJ . Has the athlete trained enough to return to play safely? The acute:chronic workload ratio permits clinicians to quantify a player's risk of subsequent injury. Br J Sports Med Published Online First: 23 Dec 2015. doi:10.1136/bjsports-2015-095445doi:10.1136/bjsports-2015-095445
Reilly, 1976, A motion analysis of work-rate in different positional roles in professional football match-play, J Hum Mov Stud, 2, 887