Tỷ lệ mắc, các yếu tố rủi ro và khả năng sống còn của bệnh leukemi cấp myeloid thứ phát do hội chứng loạn sinh tủy: Một nghiên cứu dựa trên dân số

Hematological Oncology - Tập 37 Số 4 - Trang 438-446 - 2019
Xingnong Ye1,2, Dan Chen2, Yan Zheng2, Cai Wu2, Xiaoqiong Zhu2, Jian Huang1,2
1Department of Hematology, The First Affiliated Hospital, Zhejiang University School of Medicine, Hangzhou, People’s Republic of China
2Department of Hematology, The Fourth Affiliated Hospital, Zhejiang University School of Medicine, Hangzhou, People's Republic of China

Tóm tắt

Tóm tắt

Nhằm xác định tỷ lệ mắc, các yếu tố rủi ro và khả năng sống còn tương đối của bệnh leukemi cấp myeloid (AML) thứ phát do hội chứng loạn sinh tủy (MDS) trong cơ sở dữ liệu Kiểm soát, Dịch tễ học và Kết quả (SEER). Phân tích hồi cứu tất cả bệnh nhân có khởi phát MDS mới trong cơ sở dữ liệu SEER‐18 từ 2001 đến 2013. Chúng tôi đã xác định được 36.558 bệnh nhân có MDS nguyên phát. Tỷ lệ AML thứ phát (sAML) là 3,7% trong số bệnh nhân từ 40 tuổi trở xuống và 2,5% trong số bệnh nhân trên 40 tuổi (P = .039). Thời gian trung bình chuyển biến bệnh ngắn hơn đáng kể cho nhóm tuổi trẻ hơn (4,04 so với 13,1 tháng; P < .001). Đối với cả hai nhóm tuổi, thời gian sống sót toàn bộ và sống sót đặc hiệu vì ung thư trung bình dài hơn đáng kể đối với các bệnh nhân không phát triển sAML. Mặc dù các bệnh nhân trẻ tuổi sống lâu hơn các bệnh nhân lớn tuổi, nhưng sự phát triển của sAML có tác động tiêu cực hơn đến khả năng sống của những bệnh nhân trẻ hơn. Giới tính nữ, tuổi tác và loại MDS của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với loạn sinh đơn dòng (MDS‐SLD) có liên quan đến việc giảm nguy cơ sAML cho bệnh nhân lớn tuổi nhưng không phải cho bệnh nhân trẻ tuổi. Trong số các bệnh nhân lớn tuổi có MDS, tình trạng đã kết hôn, chủng tộc da đen, giới tính nữ, thời gian ngắn để phát triển sAML và loại MDS‐SLD hoặc MDS với sideroblasts vòng là các yếu tố tiên lượng khả quan cho sự sống sót. Trong cơ sở dữ liệu SEER, tỷ lệ sAML trong số bệnh nhân có MDS thấp hơn so với các báo cáo trước đây, nhưng những bệnh nhân này vẫn có khả năng sống kém hơn. Đánh giá rủi ro nên bao gồm các yếu tố lâm sàng và nhân khẩu học.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1182/asheducation-2015.1.294

10.1111/trf.12054

10.2188/jea.JE20140042

10.1016/j.ejca.2013.12.002

10.1007/s11899-015-0269-y

10.1200/JCO.2009.25.2395

10.1002/cncr.22570

10.1182/blood-2008-01-134858

10.1038/bcj.2016.23

10.6004/jnccn.2015.0038

10.1182/blood-2012-03-420489

10.1200/JCO.2006.08.5696

10.4274/tjh.2014.0455

10.1038/leu.2013.58

10.1038/leu.2016.126

10.1200/JCO.2014.60.0890

10.1007/s00277-016-2649-3

10.1002/ajh.24606

Hankey BF, 1999, The surveillance, epidemiology, and end results program: a national resource, Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 8, 1117

Yu JB, 2009, NCI SEER public‐use data: applications and limitations in oncology research, Oncology (Williston Park), 23, 288

Shi J, 2004, Transformation of myelodysplastic syndromes into acute myeloid leukemias, Chin Med J (Engl), 117, 963

10.1016/S1470-2045(09)70003-8

10.1200/JCO.2010.30.9245

10.1002/cam4.721

10.1200/JCO.2006.07.5598

Marisavljevic D, 2014, Myelodysplastic syndromes in adults aged less than 50 years: incidence and clinicopathological data, J BUON, 19, 999

10.1016/j.jgo.2014.02.002

10.1111/ejh.12196

10.1200/JCO.2013.49.6489

10.1002/cncr.29885

10.1002/cncr.29886

10.1007/s13524-011-0032-5

10.3324/haematol.2011.049130

10.1016/j.leukres.2009.03.022

10.1186/2162-3619-3-22

10.3109/10428194.2012.710904