Các tác động của hệ thống sản xuất đúng lúc đến các chỉ số kế toán tài chính

Emerald - Tập 102 Số 3 - Trang 153-164 - 2002
David T. Boyd1, Larry Kronk2, Russell Skinner2
1Arkansas State University, Jonesboro, Arkansas, USA
2Garlock Rubber Technologies, Paragould, Arkansas, USA

Tóm tắt

Tài liệu cho thấy rằng việc sản xuất đúng lúc (JIT) đã thành công như một công cụ giảm thiểu hàng tồn kho. Tuy nhiên, các hệ thống JIT không tự động gia tăng lợi nhuận, vì lợi ích từ việc áp dụng JIT có thể bị bù đắp bởi các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc triển khai, chẳng hạn như đào tạo, chi tiêu vốn cho tái cấu trúc, chi phí vận chuyển tăng và cơ chế của quy trình tính giá hấp thụ. Nghiên cứu xu hướng hiệu suất tài chính được chỉ ra bởi các chỉ số kế toán và độ lớn của sự thay đổi trong hiệu suất đó. Bảy tỷ lệ tài chính thường được sử dụng đã được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 1990 đến 1999 cho các công ty được xác định là đã áp dụng triết lý JIT. Kết luận rằng JIT có tác động tích cực đến các chỉ số tài chính ngắn hạn. Tuy nhiên, còn chưa rõ mức độ ăn sâu của các thực hành JIT trong chiến lược sản xuất của Mỹ, một cách tổng thể, và khi nào thì các cổ đông sẽ cảm nhận được một tác động đáng kể.

Từ khóa

#lợi nhuận #JIT #hàng tồn kho #kế toán tài chính #tỷ lệ tài chính #hiệu suất tài chính

Tài liệu tham khảo

Balakrishnan, R., Linsmeier, T.J. and Venkatachalam, M. (1996), “Financial benefits from JIT adoption: effects of customer concentration and cost structure”, The Accounting Review, Vol. 71 No. 2, pp. 183‐205. Boyd, D.T. (2001), “Corporate adoption of JIT: the effect of time and implementation on selected performance measures”, Southern Business Review, Spring, pp. 20‐6. Curington, W.P., Gupta, N. and Jenkins, G.D. (1986), “Labor issues and skill‐based compensation system”, Labor Law Journal, Vol. 37, pp. 581‐6. Hartley, R.H. (1992), Concurrent Engineering: Shortening Lead Time, Raising Quality and Lowering Costs, Productivity Press, Cambridge, MA. Juran, J.M. and Gryna, F.M. (1993), Quality Planning and Analysis, McGraw‐Hill, New York, NY. Lieberman, M.B. and Demeester, L. (1999), “Inventory reduction and productivity growth: linkages in the Japanese automotive industry”, Management Science, Vol. 45 No. 4, pp. 466‐85. Luthans, F. and Fox, M.L. (1989), “Update on skill‐based pay”, Compensation and Benefits Review, Vol. 21, pp. 62‐7. Milligan, B. (2000a), “JIT works, but still has bugs”, Purchasing, December 22, pp. 23‐34. Milligan, B. (2000b), “What’s it going to take to make it work?”, Purchasing, September 2, pp. 40‐4. Milligan, B. (2000c), “Transportation holds up its end of the JIT bargain”, Purchasing, September 7, pp. 40‐4. Sakakibara, S., Flynn, B.B., Schroeder, R.G. and Morris, W.T. (1997), “The impact of just‐in‐time manufacturing and its infrastructure on manufacturing performance”, Management Science, Vol. 43 No. 9, pp. 1246‐57. Shingo, S. (1986), Zero Quality Control: Source Inspection and the Poka‐yoke System, Productivity Press, Cambridge, MA.