Hiệu quả của việc đào tạo thư giãn trong việc giảm triệu chứng liên quan đến điều trị và cải thiện sự điều chỉnh cảm xúc trong điều trị ung thư không phẫu thuật cấp tính: một đánh giá phân tích tổng hợp

Psycho-Oncology - Tập 10 Số 6 - Trang 490-502 - 2001
Karin Luebbert1, Bernhard Dahme2, Monika Hasenbring3
1Bone Marrow Transplantation Unit, University Hospital Hamburg, Hamburg, Germany
2Department of Clinical Psychology, University of Hamburg, Hamburg, Germany
3Department of Medical Psychology, Ruhr-University of Bochum, Bochum, Germany

Tóm tắt

Tóm tắt

Những bệnh nhân ung thư thường phải đối mặt với các tác dụng phụ nghiêm trọng và căng thẳng tâm lý trong quá trình điều trị ung thư, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của họ. Trong số các can thiệp tâm lý xã hội nhằm giảm thiểu các tác dụng phụ liên quan đến điều trị, thư giãn và hình ảnh là những phương pháp được nghiên cứu nhiều nhất trong các thử nghiệm kiểm soát. Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích tổng hợp đã được sử dụng để tổng hợp các nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên đã được công bố, nhằm cải thiện các triệu chứng liên quan đến điều trị và sự điều chỉnh cảm xúc của bệnh nhân thông qua đào tạo thư giãn. Kích thước hiệu ứng trung bình có trọng số đã được tính toán cho 12 danh mục, triệu chứng liên quan đến điều trị (buồn nôn, đau, huyết áp, nhịp tim) và sự điều chỉnh cảm xúc (lo âu, trầm cảm, thù địch, căng thẳng, mệt mỏi, bối rối, năng lượng, tâm trạng tổng thể). Các hiệu ứng tích cực đáng kể đã được tìm thấy đối với các triệu chứng liên quan đến điều trị. Đào tạo thư giãn cũng chứng tỏ có hiệu ứng đáng kể đối với các biến điều chỉnh cảm xúc như trầm cảm, lo âu và thù địch. Thêm vào đó, hai nghiên cứu chỉ ra rằng thư giãn có ảnh hưởng đáng kể đến sự giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng tổng thể. Các đặc điểm của can thiệp đào tạo thư giãn, thời gian chuyên gia dành cho bệnh nhân nói chung (cường độ can thiệp) và lịch trình can thiệp (được cung cấp đồng thời với hoặc độc lập của điều trị y tế cho bệnh nhân ung thư) có liên quan đến hiệu ứng của thư giãn đối với lo âu. Những can thiệp được cung cấp độc lập với điều trị y tế chứng tỏ có hiệu quả đáng kể hơn đối với biến kết quả lo âu. Thư giãn dường như là equally hiệu quả đối với bệnh nhân trải qua các quy trình y tế khác nhau (hóa trị, xạ trị, ghép tế bào gốc, liệu pháp nhiệt độ cao). Theo các kết quả này, đào tạo thư giãn nên được thực hiện vào quy trình lâm sàng cho bệnh nhân ung thư trong điều trị y tế cấp tính. Bản quyền © 2001 John Wiley & Sons, Ltd.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Bandura A, 1977, Self‐efficacy: toward a unifying theory of behavioral change, Psychol Rev, 85, 447

Bernstein DA, 1973, Progressive Relaxation Training: A Manual for the Helping Professions

Bridge LR, 1988, Relaxation and imagery in the treatment of breast cancer, Br Med J, 5, 1167

10.1007/BF00844848

10.1037/0278-6133.11.1.17

Burish TG, 1983, Behavioral relaxation techniques in reducing the distress of cancer chemotherapy patients, Oncol Nurs Forum, 10, 32

10.1037/0022-006X.55.1.42

10.1300/J011v04n02_01

10.1037/0022-006X.59.4.518

10.1037/0022-006X.53.6.860

10.1037/0022-006X.55.5.732

10.1037/0033-2909.104.3.307

Chapko MK, 1989, Chemotherapy toxicity during bone marrow transplantation: time course and variation in pain and nausea, Bone Marrow Transplant, 4, 181

Chapman CR, 1987, Cancer Pain Management, 47

Cohen J, 1988, Statistical Power Analysis for the Behavioral Sciences

10.1037/0022-3514.41.5.1013

Cooper HM, 1989, Integrating Research. A Guide for Literature Reviews

Cotanch PH, 1987, Progressive muscle relaxation as antiemetic therapy for cancer patients, Oncol Nurs Forum, 14, 33

10.1002/1097-4679(199205)48:3<388::AID-JCLP2270480318>3.0.CO;2-O

10.1001/archpsyc.1995.03950140018003

Fricke R, 1985, Einführung in die Meta‐analyse

Fürst CJ, 1992, Control of cisplatin induced emesis—a multidisciplinary intervention strategy, Med Oncol and Tumor Pharmacother, 9, 81, 10.1007/BF02989658

Hasenbring M, 1998, The efficacy of psychosocial interventions for improving quality of life in BMT patients: first results from two randomized intervention studies, Psycho‐Oncology, 7, Abstract no. 7

10.3102/0091732X013001353

Hedges LV, 1985, Statistical Methods for Meta‐analysis

Johnson BT, 1989, DSTAT: Software for the Meta‐Analytic Review of Research Literatures Manual

10.1016/0005-7967(70)90052-5

10.1111/j.1471-6712.1992.tb00149.x

10.1056/NEJM198110153051609

10.1097/00002820-199010000-00006

10.1037/0022-006X.50.4.509

10.1037/0278-6133.14.2.101

10.1037/0022-006X.52.6.1098

10.1007/BF01173295

10.1097/00006842-198001000-00004

Orwin RG, 1983, A fail‐safe N for effect size, J Educ Stat, 8, 147

10.1037/0278-6133.14.2.99

Redd WH, 1981, Conditioned aversion in cancer patients, Behav Ther, 4, 3

10.1037/0022-006X.50.6.1018

10.1080/00029157.1982.10404089

Reeves JL, 1982, Hypnosis in the control of pain during hyperthermia treatment of cancer, Adv Pain Res Ther, 5, 857

10.1037/0033-2909.86.3.638

Rosenthal R, 1984, Meta‐analytic Procedures for Social Research

10.1016/0304-3959(92)90049-H

10.1016/0304-3959(95)00039-U

10.1007/BF00844755

Yoo HJ, 1997, Efficacy of relaxation training (RT) and guided imagery (GI) in reducing the side effects of cancer chemotherapy, Proc ASCO, 16, 86a