Phát hiện và quản lý tổn thương tiêu răng bằng chụp X-quang trong miệng và chụp cắt lớp vi tâm hình nón – một nghiên cứu in vivo

International Endodontic Journal - Tập 42 Số 9 - Trang 831-838 - 2009
Shanon Patel1,2, Andrew Dawood2, Ron Wilson3, Keith Horner4, Francesco Mannocci1
1Endodontic Postgraduate Unit, King’s College London Dental Institute, London
2Specialist Practice, 45 Wimpole Street, London
3Department of Restorative Dentistry, King’s College London Dental Institute, London
4Department of Oral and Maxillofacial Radiology, School of Dentistry, University of Manchester, Manchester, UK

Tóm tắt

Tóm tắt

Mục tiêu  So sánh độ chính xác của chụp X-quang trong miệng với chụp cắt lớp vi tâm hình nón (CBCT) trong việc phát hiện và quản lý các tổn thương tiêu răng.

Phương pháp  Chụp X-quang kỹ thuật số trong miệng và quét CBCT được thực hiện cho các bệnh nhân có tổn thương tiêu trong (n = 5), tổn thương tiêu cổ ngoài (n = 5) và không có tổn thương tiêu (n = 5). Một phương pháp chuẩn tham chiếu đã được lập ra cho từng chiếc răng. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính và đường cong đặc trưng hoạt động của người nhận (ROC), cũng như tính tái lập của từng kỹ thuật đã được xác định để đánh giá độ chính xác chẩn đoán và phương pháp điều trị được lựa chọn.

Kết quả  Các giá trị ROC Az của X-quang trong miệng là 0.780 và 0.830 cho độ chính xác chẩn đoán của tổn thương tiêu trong và tiêu cổ ngoài tương ứng. Các giá trị ROC Az của CBCT là 1.000 cho cả tổn thương tiêu trong và tiêu cổ ngoài. Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ lựa chọn đúng phương pháp điều trị với CBCT (%) so với X-quang trong miệng (%), với mức ý nghĩa thống kê (P = 0.028).

Kết luận  CBCT cho thấy hiệu quả và độ tin cậy cao trong việc phát hiện sự hiện diện của các tổn thương tiêu răng. Mặc dù chụp X-quang kỹ thuật số trong miệng cho kết quả độ chính xác chấp nhận được, nhưng độ chính xác vượt trội của CBCT có thể dẫn đến việc xem xét lại các kỹ thuật chụp X-quang được sử dụng để đánh giá loại tổn thương tiêu răng hiện có. Độ chính xác chẩn đoán vượt trội của CBCT cũng dẫn đến khả năng cao hơn trong việc quản lý đúng các tổn thương tiêu răng.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1038/sj.dmfr.4600448

10.1007/s00784-008-0211-y

10.1016/S0099-2399(98)80014-9

10.1016/S1079-2104(98)90159-7

10.1111/j.1600-9657.1997.tb00014.x

10.1016/0030-4220(89)90276-4

10.1111/j.1600-9657.2006.00546.x

10.1016/j.joen.2007.06.011

10.1034/j.1600-9657.2003.00192.x

10.1016/S1079-2104(99)70002-8

10.1111/j.1601-1546.2008.00226.x

Heithersay GS, 1999, Clinical, radiographic, and histopathologic features of invasive cervical resorption, Quintessence International, 30, 27

10.1111/j.1601-1546.2004.00060.x

10.1038/sj.dmfr.4600626

10.1016/j.tripleo.2008.01.005

10.1016/j.tripleo.2007.05.030

10.1097/00004770-200307000-00009

10.1016/S1079-2104(96)80207-1

10.1016/S1079-2104(96)80364-7

10.1111/j.1600-051X.1983.tb02207.x

10.1097/00004424-198903000-00012

10.1046/j.0143-2885.2001.00525.x

10.1007/s003300050586

10.1016/j.tripleo.2008.08.017

10.1111/j.1365-2591.2007.01247.x

10.12968/denu.2007.34.4.218

10.1111/j.1365-2591.2007.01299.x

10.1111/j.1365-2591.2008.01530.x

10.1016/j.cden.2008.05.005

Tronstad L, 2002, Endodontic Aspects of Root Resorption. Clinical Endodontics

10.1111/j.1600-9657.1985.tb00584.x

Whitworth J, 2004, Dental root resorption. Part 2: internal inflammatory defects and understanding replacement resorption, the untreatable resorptive lesion, Endodontic Practice, 2, 7

10.1016/0030-4220(84)90192-0