Claudia Haferlach1, Vera Grossmann1, Alexander Kohlmann1, Susanne Schnittger2, Wolfgang Kern1, Torsten Haferlach1
1MLL Munich Leukemia Laboratory, Munich, Germany
2MLL - Munich Leukemia Laboratory, Munich, Germany
Tóm tắt
Tóm tắt
Tóm tắt 697
Đặt vấn đề:
Sự thiếu hụt nhánh dài của nhiễm sắc thể 5 là những bất thường thường gặp trong MDS và AML. Kích thước của chúng khác nhau đáng kể. Hai vùng thiếu hụt thường được mô tả trên 5q: một vùng CDR xa mất trong hội chứng 5q- và một vùng gần mất trong MDS và AML nguy cơ cao. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân MDS và AML có del(5q) biểu hiện những thiếu hụt lớn bao gồm cả hai CDR. Gần đây, Jerez et al. (JCO 2012) đã báo cáo về các vùng giữ lại thường gặp (CRR) bằng cách sử dụng SNP arrays và quan sát rằng các thiếu hụt liên quan đến các cực tâm và telomer của 5q liên quan đến quá trình lâm sàng nghiêm trọng hơn. Theo quan điểm tế bào, mất 5q có thể xảy ra do các thiếu hụt giữa, chuyển vị không cân bằng hoặc monosomy 5. Trong khi ở các thiếu hụt giữa, vùng telomer của 5q vẫn được giữ lại, vùng này mất đi trong các trường hợp chuyển vị 5q không cân bằng và monosomy 5.
Mục tiêu:
Phân tích xem loại mất 5q (thiếu hụt giữa so với chuyển vị không cân bằng/monosomy) có liên quan đến các dấu hiệu sinh học khác và tiên lượng trong AML và MDS hay không.
Bệnh nhân và phương pháp:
Tổng cộng, 1.200 bệnh nhân (pts) có mất 5q đã được nghiên cứu bao gồm 627 bệnh nhân AML (de novo: 454, s-AML: 101, t-AML: 72) và 573 bệnh nhân MDS (de novo: 511, t-MDS: 62) với độ tuổi trung bình là 71.7 năm (phạm vi: 30–90) và 73.2 năm (phạm vi: 34–93). FISH giao diện đã được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân với một đầu dò cho EGR1 (5q31) và tất cả đều cho thấy sự thiếu hụt EGR1 dị hợp. Hơn nữa, tất cả các trường hợp đã được nghiên cứu qua phân tích băng nhiễm sắc thể và thêm 24 màu sắc FISH khi cần thiết để giải quyết các kiểu hình phức tạp. Dữ liệu về trạng thái đột biến TP53 có sẵn ở 263 bệnh nhân (AML: 152, MDS: 111).
Kết quả:
Loại mất 5q:
Các trường hợp AML và MDS được phân thành 2 nhóm theo loại mất 5q: 1) thiếu hụt 5q giữa (idel5q): AML: 341/627 (54.4%), MDS: 385/573 (67.2%), và 2) mất 5q do chuyển vị không cân bằng (ut5q): AML: 286/627 (45.6%), MDS: 188/573 (32.8%). Các trường hợp mất hoàn toàn nhiễm sắc thể 5 (AML: 12, MDS: 1) được phân vào nhóm thứ hai. 530/627 (84.5%) bệnh nhân AML và 303/573 (52.9%) bệnh nhân MDS với mất 5q cho thấy kiểu hình nhiễm sắc thể phức tạp (được định nghĩa là 4 hoặc nhiều bất thường khác nhau). Hơn nữa, trong 345 bệnh nhân AML (55.0%) và 233 bệnh nhân MDS (40.7%) sự tiến hóa clonal là rõ ràng khi các phân nhóm có bất thường bổ sung được phát hiện.
Tác động của mất 5q trong MDS:
Trong MDS, sự tiến hóa clonal và các kiểu hình nhiễm sắc thể phức tạp thường gặp hơn ở bệnh nhân có ut5q so với idel5q (109/188 (58.0%) so với 124/385 (32.2%), p<0.0001; 179/188 (95.2%) so với 124/385 (32.2%), p<0.0001). Trong MDS, TP53mut thường gặp hơn ở ut5q so với idel5q (8/10 (80%) so với 25/101 (24.8%), p=0.001), ở bệnh nhân có tiến hóa clonal (9/14 (64.3%) so với 24/97 (24.7%), p=0.005) và ở bệnh nhân có kiểu hình nhiễm sắc thể phức tạp (13/15 (86.7%) so với 20/96 (20.8%) p<0.0001). Hơn nữa, OS trung bình ngắn hơn ở bệnh nhân có ut5q so với bệnh nhân có idel5q (15.3 tháng (mo) so với không đạt được, p<0.0001).
Tác động của mất 5q trong AML:
Tương tự như MDS, trong AML, các kiểu hình nhiễm sắc thể phức tạp thường gặp hơn ở bệnh nhân có ut5q so với bệnh nhân có idel5q (274/286 (95.8%) so với 256/341 (75.1%) p<0.0001). Tuy nhiên, ngược lại với MDS, không có sự liên quan giữa ut5q và tiến hóa clonal được quan sát trong AML. Hơn nữa, cũng trái ngược với MDS, không có sự liên quan giữa TP53mut và loại mất 5q được quan sát trong AML (TP53mut 59/67 (88.1%) trong bệnh nhân ut5q và 66/85 (77.6%) trong bệnh nhân idel5q). Trong AML, OS trung bình tương đương ở bệnh nhân có ut5q và bệnh nhân có idel5q (5.9 mo so với 5.8 mo). Tuy nhiên, kiểu hình nhiễm sắc thể phức tạp và sự hiện diện của TP53mut được liên kết với OS ngắn hơn trong AML (5.5 mo so với 14.0 mo, p=0.32 và 4.8 mo so với 25.1 mo, p<0.0001). Trong phân tích hồi quy Cox đa biến của bệnh nhân AML, chỉ có TP53mut (HR: 3.28, p=0.011) và số lượng bạch cầu (HR: 1.15 trên 10 G/L, p=0.044) là độc lập liên quan đến OS ngắn hơn.