Cái Nhìn Đơn Giản Về Đọc Lại
Tóm tắt
Nghiên cứu này đã điều tra giả thuyết rằng sự đóng góp của khả năng hiểu ngôn ngữ nói (C) và nhận diện từ (D) đến khả năng hiểu đọc (R) trong cái nhìn đơn giản về đọc (SVR) là không độc lập với nhau, vì một thành phần của C (kiến thức từ vựng) có ảnh hưởng trực tiếp đến phương sai trong D. Ba quy trình phân tích (phân tích hồi quy bậc thang, phân tích yếu tố khám phá, và mô hình phương trình cấu trúc) đã được sử dụng để phân tích dữ liệu thu được từ mẫu (N = 122) của những học sinh 7 tuổi đã tham gia các bài kiểm tra về kiến thức từ vựng, đọc không từ, nhận diện từ (hai bài kiểm tra chuẩn hóa) và các hình thức đồng thời về khả năng nghe và hiểu đọc. Kết quả từ phân tích hồi quy cho thấy rằng từ vựng có sự đóng góp cho R ngoài sự đóng góp của nhận diện từ và khả năng nghe; kết quả từ phân tích yếu tố khám phá cho thấy hai yếu tố (Giải mã và Hiểu ngôn ngữ) đã được rút ra, với từ vựng và khả năng nghe có trọng số cao trên yếu tố Hiểu ngôn ngữ; và kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc tiết lộ rằng cấu trúc tiềm ẩn C có ảnh hưởng đến R không chỉ trực tiếp mà còn gián tiếp thông qua cấu trúc tiềm ẩn D.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Clay M., 2005, Literacy lessons designed for individuals. Part One: Why? When? and How?
Clay M., 2005, Literacy lessons designed for individuals. Part Two: Teaching procedures
Dunn L. M., 1981, Peabody Picture Vocabulary Test
Gilmore A., 1981, Burt Word Reading Test: New Zealand revision
Hoover W., 1993, Reading acquisition processes, 1
Kline R. B., 1998, Principles and practice of structural equation modeling
Neale M. M., 1988, Neale Analysis of Reading Ability–Revised
Richardson E., 1985, Decoding Skills Test
Tunmer W. E., 2011, Handbook of reading research, 4, 405
Venezky R. L., 1999, The American way of spelling: The structure and origins of American English orthography
Wilkinson G. S., 1993, The Wide Range Achievement Test