Vai trò của các khả năng chú ý đa chiều trong các kỹ năng học tập của trẻ em mắc ADHD

Journal of Learning Disabilities - Tập 42 Số 3 - Trang 240-249 - 2009
Andrew Preston1, Shelley C. Heaton2, Sarah J. McCann2, William D. Watson2, Gregg Selke3
1Department of Psychiatry and Human Behavior, Warren Alpert Medical School, Brown University.
2University of Florida
3Rhode Island Hospital

Tóm tắt

Mặc dù có nhiều báo cáo về khó khăn học tập ở trẻ em mắc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), nhưng mối quan hệ giữa hiệu suất trong các bài kiểm tra thành tích học tập và các chỉ số chú ý vẫn chưa được hiểu rõ. Nghiên cứu hiện tại đã đánh giá khả năng trí tuệ, tình trạng thiếu chú ý theo báo cáo của cha mẹ, thành tích học tập và chú ý ở 45 trẻ em (từ 7 đến 15 tuổi) được chẩn đoán mắc ADHD. Các phép hồi quy phân cấp đã được thực hiện với các miền kiểm soát chú ý có chọn lọc, chú ý duy trì, và kiểm soát/chuyển đổi chú ý của Bài kiểm tra Chú ý Hàng ngày cho Trẻ em như là các biến số dự đoán và hiệu suất trên Bài kiểm tra Thành tích Cá nhân Wechsler - Phiên bản Thứ hai như là các biến phụ thuộc. Giả thuyết được đặt ra rằng chú ý duy trì và kiểm soát/chuyển đổi chú ý sẽ dự đoán hiệu suất trong các bài kiểm tra thành tích. Kết quả cho thấy rằng kiểm soát/chuyển đổi chú ý đã giải thích một lượng đáng kể phương sai trong tất cả các lĩnh vực học thuật (đọc, toán, và chính tả), ngay cả sau khi đã tính đến chỉ số IQ ngôn ngữ và tình trạng thiếu chú ý do cha mẹ báo cáo. Chú ý duy trì chỉ dự đoán phương sai trong toán, trong khi chú ý có chọn lọc không giải thích được phương sai trong bất kỳ lĩnh vực thành tích nào. Do đó, kiểm soát/chuyển đổi chú ý, với các thành phần của chức năng điều hành, đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất học tập.

Từ khóa

#ADHD #chú ý #thành tích học tập #kiểm soát chú ý #chức năng điều hành

Tài liệu tham khảo

American Psychiatric Association., 1994, Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 4

American Psychiatric Association., 2000, Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 4

10.1076/chin.8.2.71.8724

10.1177/107319119700400403

Baddeley, A.D., 1986, Working memory

10.1037/0022-006X.72.5.757

10.1093/jpepsy/3.4.168

10.1111/1469-7610.00084

10.1023/A:1022602400621

10.1080/87565649009540465

10.1016/S0022-4405(02)00100-0

10.1186/1753-2000-2-15

10.1177/108705470100400404

10.1076/chin.7.4.251.8736

10.1080/07448489909595644

10.1037/0022-006X.60.6.893

10.1177/002221948601900713

Kamphaus, R.W., 1996, Clinical assessment of child and adolescent personality and behavior

10.1176/ajp.151.11.1673

10.1001/archpsyc.62.8.896

10.1007/BF00918160

Manly, T., 1999, TEA-Ch: The Test of Everyday Attention for Children: manual

10.1348/000709901158389

10.1007/BF01109051

10.1007/BF00914266

10.1177/002221940103400506

10.1097/DBP.0b013e31816b6afe

10.1176/ajp.139.6.795

10.1016/0001-6918(90)90009-5

Wechsler, D., 1991, Wechsler Intelligence Scale for Children-Third Edition (WISC-III)

Wechsler, D., 1999, Wechsler Abbreviated Scale of Intelligence (WASI)

Wechsler, D., 2001, Wechsler Individual Achievement Test-Second Edition (WIAT-II)

Wechsler, D., 2003, Wechsler Intelligence Scale for Children-Fourth Edition (WISC-IV)

10.1016/j.biopsych.2005.02.006

10.1097/00004583-199605000-00012

10.1097/00004583-198905000-00023

10.1177/002221949402700806