Hideaki Nitta1, Yasuhito Terui1, Masahiro Yokoyama1, Yuko Mishima1, Noriko Nishimura1, Kyoko Ueda1, Tadahiro Gunji1, Yoshiharu Kusano1, Norihito Inoue1, Anna Takahashi1, Naoko Tsuyama2, Kengo Takeuchi2, Kiyohiko Hatake1
1Department of Hematology Oncology, The Cancer Institute Hospital, Japanese Foundation for Cancer Research, Tokyo, Japan
2Department of Pathology, The Cancer Institute Hospital, Japanese Foundation for Cancer Research, Tokyo, Japan
Tóm tắt
Tóm tắt
Giới thiệu
Nhiều nghiên cứu về lymphome bạch cầu lớn B ngoại vi (DLBCL) đã được báo cáo một cách rời rạc. Tuy nhiên, không có yếu tố tiên lượng mới và có giá trị nào được báo cáo từ khi một số yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như điểm chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI) cao, nồng độ lactate dehydrogenase (LDH) cao, tình trạng hoạt động kém theo nhóm hợp tác ung thư Eastern (ECOG), giai đoạn diễn tiến muộn, và vị trí ngoại vi ≥2, đã được xác định.
Phương pháp
Để xác định những yếu tố tiên lượng mới và có giá trị, chúng tôi đã xem xét hồ sơ bệnh lý của bệnh nhân DLBCL có hạch lympho và ngoại vi được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Viện Ung thư Nhật Bản từ tháng 2 năm 2005 đến tháng 9 năm 2014, và phân tích hồi cứu dữ liệu của tổng cộng 463 bệnh nhân DLBCL liên tiếp. Các trường hợp là DLBCL hạch lympho ở 237 bệnh nhân và DLBCL ngoại vi ở 226 bệnh nhân. Chúng tôi đã điều tra mối quan hệ giữa sống sót toàn bộ (OS), thời gian sống không tiến triển (PFS), và tuổi tác, giới tính, nồng độ LDH, nồng độ beta-2 microglobulin (b2MG), tình trạng hoạt động (PS), giai đoạn, vị trí ngoại vi ≥2, chỉ số Ki-67, và protein M trong phân tích điện di huyết thanh khi chẩn đoán. Các phân tích đơn biến và đa biến của các yếu tố nguy cơ được ước tính cho OS và PFS ở bệnh nhân DLBCL ngoại vi đã được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định log-rank và phân tích hồi quy tỷ lệ nguy cơ Cox.
Kết quả
Ở những bệnh nhân DLBCL ngoại vi, độ tuổi trung bình là 67 tuổi (khoảng, 20-89 tuổi). Thời gian theo dõi trung bình là 41 tháng (khoảng, 1-115 tháng). Một nghiên cứu điện di huyết thanh phát hiện protein M ở 7 bệnh nhân (3.1%). Để điều chỉnh ảnh hưởng của tuổi, giới tính, nồng độ LDH, b2MG, PS, giai đoạn, vị trí ngoại vi ≥2, chỉ số Ki-67, và sự hiện diện của protein M trong điện di protein huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán cho những yếu tố quan trọng khác cho OS, chúng tôi đã xác định các yếu tố nguy cơ sau ở DLBCL ngoại vi thông qua phân tích đơn biến: nồng độ LDH cao, nồng độ b2MG cao, giai đoạn ≥3, vị trí ngoại vi ≥2, và sự hiện diện của protein M. Sau đó, chúng tôi đã thực hiện phân tích đa biến bằng cách sử dụng tất cả các yếu tố này trong mô hình tỷ lệ nguy cơ Cox. Protein M (HR 6.78, 95% CI 2.19-20.96, P<0.001) và vị trí ngoại vi ≥2 (HR 3.71, 95% CI 1.77-7.80, P<0.001) được xác định là các yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng cho OS ở DLBCL ngoại vi. Hơn nữa, chúng tôi cũng xác định protein M (HR 3.81, 95% CI 1.25-11.60, P=0.019) và vị trí ngoại vi ≥2 (HR 2.98, 95% CI 1.45-6.14, P=0.003) như là các yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng cho PFS qua phân tích đa biến. Bốn trong số bảy bệnh nhân có protein M đã qua đời do tiến triển lymphoma. Thời gian sống toàn bộ trung bình ở bệnh nhân DLBCL ngoại vi có protein M là 12 tháng (khoảng, 2-114 tháng) so với 44 tháng ở những người không có protein M (khoảng, 1-115 tháng, P=0.0038). Mặt khác, ở bệnh nhân DLBCL hạch lympho, protein M (n=10) không có liên quan đáng kể đến OS và PFS kém.
Kết luận
Những kết quả này cho thấy rằng sự hiện diện của protein M trong phân tích điện di huyết thanh có liên quan nhiều đến OS và PFS rất kém ở bệnh nhân DLBCL ngoại vi, nhưng không phải là DLBCL hạch lympho. DLBCL ngoại vi có protein M là một phân nhóm hiếm và có tiên lượng rất xấu của DLBCL.
Hình 1. Hình 1.
Công bố
Yokoyama: Công ty TNHH Dược phẩm Chugai: Tư vấn. Mishima: Công ty TNHH Dược phẩm Chugai: Tư vấn. Nishimura: Công ty TNHH Dược phẩm Chugai: Tư vấn. Hatake: Công ty TNHH Dược phẩm Chugai: Khác: nói giảng bài.