Sáng kiến các dấu ấn tiến triển bệnh Parkinson (PPMI) – thiết lập một nhóm dấu ấn sinh học PD

Annals of Clinical and Translational Neurology - Tập 5 Số 12 - Trang 1460-1477 - 2018
Kenneth Marek1, Sohini Chowdhury2, Andrew Siderowf3, Shirley Lasch1, Jean‐Christophe Corvol4, Chelsea Caspell‐Garcia4, Tanya Simuni5, Danna Jennings6, Caroline M. Tanner7, John Q. Trojanowski3, Leslie M. Shaw3, John Seibyl1, Norbert Schuff7, Andrew Singleton8, Karl Kieburtz9, Arthur W. Toga8, Brit Mollenhauer10, Doug Galasko11, Lana M. Chahine3, Daniel Weintraub3, Tatiana Foroud12, Duygu Tosun7, Kathleen L. Poston13, Vanessa Arnedo2, Mark Frasier2, Todd Sherer2
1Institute for Neurodegenerative Disorders, New Haven, Connecticut.
2The Michael J. Fox Foundation for Parkinson's Research, New York, New York
3University of Pennsylvania, Philadelphia, Pennsylvania
4University of Iowa, Iowa City, Iowa
5Northwestern University, Chicago, Illinois
6Eli Lilly and Company, New York, New York
7University of California, San Francisco, California
8National Institute on Aging, NIH, Bethesda, Maryland
9Clinical Trials Coordination Center, University of Rochester, Rochester, New York
10Paracelsus-Elena Klinik, Kassel, Germany
11University of California, San Diego, California
12Indiana University, Indianapolis, Indianapolis
13Stanford University Medical Center, Stanford, California

Tóm tắt

Vài nét về nghiên cứuMục tiêu

Sáng kiến các dấu ấn tiến triển bệnh Parkinson (PPMI) là một nghiên cứu quan sát, quốc tế được thiết kế để thiết lập các nhóm dấu ấn sinh học và xác định các dấu ấn tiến triển bệnh Parkinson (PD) thông qua lâm sàng, hình ảnh, gen và mẫu sinh học nhằm đẩy nhanh các thử nghiệm điều trị thay đổi bệnh.

Phương pháp

Tổng cộng có 423 bệnh nhân PD không được điều trị, 196 người chứng khỏe mạnh (HC) và 64 người SWEDD (các quét không có bằng chứng về thiếu hụt dopaminergic) đã được tuyển mộ tại 24 cơ sở. Để tuyển chọn bệnh nhân PD càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán, các đối tượng chỉ cần có chứng bradykinesia không đối xứng hoặc run cộng với thiếu hụt gắn kết vận chuyển dopamine (DAT) trên hình ảnh SPECT. Việc thu thập dữ liệu được tiêu chuẩn hóa như đã được mô tả tại www.ppmi-info.org.

Kết quả

Khoảng 9% các chủ thể được tuyển chọn có một dấu hiệu PD duy nhất tại thời điểm bắt đầu. Hình ảnh DAT đã loại trừ 16% số bệnh nhân PD tiềm năng có SWEDD. Tổng số điểm MDS-UPDRS cho PD là 32.4 so với 4.6 cho HC và 28.2 cho SWEDD. Trung bình, các bệnh nhân PD thể hiện sự giảm 45% và 68% trong tỷ lệ gắn kết đặc hiệu (SBR) ở đuôi và vùng đen ở phía đối diện so với nhóm chứng. Dịch não tủy (CSF) đã được thu thập từ hơn 97% tất cả các đối tượng. CSF (PD/HC/SWEDD pg/mL) α‐synuclein (1845/2204/2141) giảm ở PD so với HC hoặc SWEDD (P < 0.03). Tương tự, t-tau (45/53) và p-tau (16/18) cũng giảm ở PD so với HC (P < 0.01).

Giải thích

PPMI đã chi tiết hóa dấu ấn sinh học cho một nhóm PD sớm được xác định bởi các đặc điểm lâm sàng và biomarker hình ảnh. Chiến lược này cung cấp khuôn khổ để thiết lập các nhóm dấu ấn sinh học và định nghĩa các dấu ấn tiến triển theo thời gian để hỗ trợ cho các thử nghiệm điều trị PD trong tương lai.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1038/nrneurol.2014.226

10.1097/WCO.0b013e3283633741

The Parkinson's Progression Marker Initiative, 2011, PPMI, Prog Neurobiol, 95, 629

10.1212/WNL.0000000000000424

10.1002/mds.22340

10.1212/WNL.0b013e3181fc29c9

10.1111/j.1532-5415.2005.53221.x

Brandt J, 2001, The hopkins verbal learning test‐revised

10.1001/archneur.1978.00500300038006

Smith A, 1982, Symbol digit modalities test: manual

Wechsler D, 2008, Wechsler adult intelligence scale

10.1177/107319119900600204

10.1097/01.JGP.0000192488.66049.4b

10.1111/j.2044-8260.1983.tb00610.x

10.1002/mds.22571

10.1212/WNL.57.8.1392

10.1002/mds.21740

10.1002/mds.20153

10.1006/neur.1995.0011

10.1002/1531-8257(200005)15:3<503::AID-MDS1013>3.0.CO;2-V

10.1002/mds.20112

10.1007/s00259-012-2276-8

10.1016/j.nucmedbio.2009.10.005

10.1186/1471-2377-14-79

10.2967/jnumed.114.140228

10.1002/mds.26325

Kang JH, 2013, Association of cerebrospinal fluid beta‐amyloid 1‐42, T‐tau, P‐tau181, and alpha‐synuclein levels with clinical features of drug‐naive patients with early Parkinson disease, JAMA Neurol, 70, 1277

10.1007/s00401-011-0808-0

10.1016/S1474-4422(11)70014-X

10.1016/j.neulet.2012.11.004

10.1093/brain/awq008

10.1038/nrg3502

10.1002/mds.23096

10.1002/mds.26170

10.1093/brain/awt192

Parkinson's Study Group, 2004, Levodopa and the progression of Parkinson's disease, N Engl J Med, 351, 18

10.1212/01.wnl.0000277648.63931.c0

10.1002/ana.10609

10.1002/mds.25844

10.1212/WNL.0000000000000066

10.1136/jnnp.2008.166959

10.1093/brain/awh067

10.1212/WNL.0000000000000960

10.1212/WNL.0b013e3182a6cbd5

10.1002/mds.24996

10.1002/mds.24985

10.1016/S1474-4422(13)70117-0

10.2174/156720509788486509

10.1212/WNL.0b013e31823ed101

10.1136/jnnp.2009.199950

10.1002/mds.23287

10.1016/j.biopsych.2008.02.016

10.1001/jamaneurol.2013.6233

10.1212/WNL.0b013e3181ae7af1

10.1007/s00401-011-0852-9

10.1002/mds.22899