Tác động của Liu-Wei-Di-Huang Wan đến biểu hiện gen cytokine từ tế bào lympho máu ngoại vi của người

American Journal of Chinese Medicine - Tập 31 Số 02 - Trang 247-257 - 2003
Jiann‐Jong Shen1, Chunjing Lin2, Jing‐Long Huang3, Kue‐Hsiung Hsieh3, Ming‐Ling Kuo2,4
1Department of Chinese Medicine, Chang Gung University, Taoyuan, Taiwan, Republic of China.
2Department of Microbiology and Immunology, Chang Gung University, Taoyuan, Taiwan Republic of China
3Division of Allergy, Asthma, and Rheumatology, Chang Gung Children's Hospital, Taoyuan, Taiwan, Republic of China
4Medical Research Center, Chang Gung Memorial Hospital, Taoyuan, Taiwan (Republic of China)

Tóm tắt

Liu-Wei-Di-Huang Wan (LWDHW) đã được các bác sĩ y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn. Nghiên cứu này nhằm xem xét tác động tiềm năng của bài thuốc này đến việc điều hòa biểu hiện gen cytokine loại T helper (Th)1 và Th2 trong môi trường nuôi cấy in vitro. Các tế bào máu ngoại vi đơn nhân (PBMC) đã được kích hoạt bằng mitogen trong 24 giờ có mặt hoặc không có chiết xuất LWDHW. Nồng độ các cytokine khác nhau trong huyết thanh nuôi cấy đã được xác định bằng phương pháp ELISA. RNA được tách chiết từ các tế bào nuôi cấy đã được phân tích bằng RT-PCR. Kết quả cho thấy rằng biểu hiện của tất cả các cytokine (loại Th2: IL-4, IL-5, IL-10 hoặc IL-13 và loại Th1: IL-2 và IFN-γ) được kiểm tra đều bị ức chế ở cả mức RNA và protein bởi LWDHW. Bởi vì khả năng sống sót của tế bào tương tự trong tất cả các mẫu nuôi cấy, sự giảm sản xuất cytokine không phải do độc tính của LWDHW. Hơn nữa, các tế bào vẫn giữ hoặc tăng cường khả năng phản ứng với kích thích mitogen sau khi ủ với bài thuốc LWDHW. Do đó, dữ liệu cho thấy rằng LWDHW hoạt động trực tiếp lên biểu hiện gen cytokine từ PBMC đã được kích hoạt.

Từ khóa

#Liu-Wei-Di-Huang Wan #cytokine #T helper #PBMC #hen suyễn #ức chế biểu hiện gen

Tài liệu tham khảo

10.1056/NEJM199701303360502

Chen K. K., J. Pharmacol. Exp. Ther., 24, 339

Chien L., Bull. Beijing Chin. Med. Coll., 9, 63

10.1016/S0952-7915(99)00025-4

10.1016/S0091-6749(96)70233-6

Elson L. H., J. Immunol., 154, 4294, 10.4049/jimmunol.154.9.4294

10.1016/S0378-8741(97)01520-1

10.1111/j.1399-3038.1996.tb00120.x

10.1136/thorax.55.11.925

10.1016/S1081-1206(10)62450-7

10.1165/ajrcmb.14.4.8600935

10.1248/bpb.20.511

10.1016/S1081-1206(10)63297-8

10.1159/000237004

10.1073/pnas.77.10.6134

Mori A., J. Immunol., 163, 4763, 10.4049/jimmunol.163.9.4763

10.1016/S1081-1206(10)63332-7

10.1111/j.1365-2222.1997.tb00671.x

10.1084/jem.182.5.1357

10.1016/0091-6749(93)90118-Y

10.1165/ajrcmb.14.2.8630259

10.1016/S0167-5699(10)80004-0

10.1164/ajrccm/144.6.1274

Shen Z. Y., J. Trad. Chin. Med., 2, 135

Sherman M. A., J. Immunol., 163, 1733, 10.4049/jimmunol.163.4.1733

10.2332/allergolint.46.1

Simon H. U., J. Immunol., 158, 3902, 10.4049/jimmunol.158.8.3902

Su Z. Z., Chung-Kuo Chung His I Chieh Ho Tsa Chih, 13, 269

10.1038/366421a0

10.3109/01902149609031774

10.1016/S0091-6749(98)70122-8

Tao X., J. Pharmcol. Exp. Ther., 276, 316

10.3181/00379727-215-44109

10.1164/ajrccm.156.4.12-tac-4

10.1164/ajrccm/146.1.109