Amy L. Dunn1, Alexis A. Thompson2, Werner Engl3, Marlies Sharkhawy4, Brigitt E. Abbuehl4
1Division of Hematology/Oncology/BMT, Nationwide Children's Hospital, Columbus, OH
2Division of Hematology, Oncology & Stem Cell Transplant, Ann & Robert H. Lurie Children's Hospital of Chicago, Chicago, IL
3Shire, Vienna, Austria
4Baxalta Innovations GmbH, now part of Shire, Vienna, Austria
Tóm tắt
Tóm tắt
Giới thiệu: Bệnh nhân mắc Hemophilia A có nguy cơ chảy máu cấp tính, điều này có thể ảnh hưởng đến cơ và các mô mềm khác nhưng chủ yếu liên quan đến khớp. Sử dụng yếu tố VIII (FVIII) dự phòng là phương pháp điều trị tối ưu để ngăn ngừa chảy máu vào khớp và, khi bắt đầu từ độ tuổi trẻ, có thể ngăn chặn bệnh lý khớp. BAX 8551, một yếu tố VIII tái tổ hợp dạng pegyl hoá, có độ dài đầy đủ được sản xuất trên nền tảng ADVATE2, cho thấy thời gian bán hủy kéo dài, hiệu quả và độ an toàn cho việc dự phòng và điều trị chảy máu ở bệnh nhân mắc hemophilia A nặng.
Phương pháp: Một nghiên cứu mù ba, tiềm năng, không kiểm soát, đa trung tâm đã được tiến hành trên bệnh nhân nhi nhiễm hemophilia A nặng không có tiền sử sử dụng thuốc ức chế. Để đủ điều kiện, những bệnh nhân dưới 6 tuổi phải có ≥50 ngày điều trị trước đó; những bệnh nhân trong khoảng 6 đến <12 tuổi phải có ≥150 ngày điều trị trước đó với FVIII. Bệnh nhân được tiêm hai lần mỗi tuần với liều 50 ±10 IU/kg của BAX 855 trong một khoảng thời gian 6 tháng hoặc ≥50 ngày điều trị. Tỷ lệ khớp mục tiêu, được định nghĩa là một khớp đơn có ≥3 sự cố chảy máu tự phát trong bất kỳ khoảng thời gian liên tiếp 6 tháng nào, được đánh giá tại thời điểm bắt đầu. Tỷ lệ hàng năm của chảy máu vào khớp mục tiêu và diễn tiến của các khớp mục tiêu đã được đánh giá theo độ tuổi (<6 và 6 đến <12 tuổi). Nghiên cứu được thực hiện theo các nguyên tắc của Tuyên ngôn Helsinki của Hiệp hội Y tế Thế giới.
Kết quả: Sáu mươi sáu bệnh nhân đã được điều trị với liều trung bình (SD) BAX 855 là 51.1 (5.5) IU/kg với tần suất trung bình (SD) là 1.8 (0.2) lần tiêm/tuần. Mười bốn trong số 66 bệnh nhân (21.2%), 3/32 (9.4%) trong nhóm trẻ hơn và 11/34 (32.4%) trong nhóm lớn hơn, có tổng cộng 23 khớp mục tiêu khi sàng lọc. Số lần chảy máu vào khớp mục tiêu đã giảm trong khoảng thời gian điều trị dự phòng trung bình (SD) là 48.5 (7.7; trung vị: 49.0) ngày/patient. Năm trong số 66 (7.6%) bệnh nhân đã có ít nhất 1 lần chảy máu ở khớp mục tiêu, 1/32 (3.1%) trong nhóm trẻ hơn và 4/34 (11.8%) trong nhóm lớn hơn.
Số điểm ước lượng cho tỷ lệ hàng năm trung bình (95% CI) của các sự cố chảy máu vào khớp mục tiêu là 0 (0 - vô cùng; trung vị: 0) so với tỷ lệ hàng năm của tất cả các sự cố chảy máu khớp là 1.1 (0.6 - 1.9; trung vị: 0) và tỷ lệ hàng năm của tất cả các sự cố chảy máu là 3.0 (2.2 - 4.2; trung vị: 2.0) (Bảng 1).
Số điểm ước lượng cho tỷ lệ chảy máu hàng năm trung bình (95% CI) (ABR) ở 52 bệnh nhân không có khớp mục tiêu là 2.9 (2.0 - 4.2; trung vị: 2.0) và tương tự ở 14 bệnh nhân có khớp mục tiêu khi sàng lọc là 3.5 (1.9 - 6.6; trung vị: 2.1). Trong nhóm bệnh nhân trẻ hơn, ABR thấp hơn ở những bệnh nhân có khớp mục tiêu hơn là ở những bệnh nhân không có khớp mục tiêu. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân <6 tuổi có khớp mục tiêu (N = 3) là quá nhỏ để rút ra bất kỳ kết luận nào (Bảng 1).
Trong suốt quá trình dự phòng BAX 855, chưa có khớp mục tiêu mới nào phát triển ở bất kỳ bệnh nhân nào. Mười trong số 14 bệnh nhân đã ít nhất có 1 khớp mục tiêu chuyển thành khớp không mục tiêu. Trong số 10 bệnh nhân này, 4 người có 1 khớp mục tiêu và 4 người có 2 khớp mục tiêu, tất cả đều đã giải quyết.
Kết luận: Những kết quả này cho thấy rằng việc tiêm BAX 855 hai lần một tuần là hiệu quả trong việc ngăn ngừa chảy máu vào khớp mục tiêu và có thể chuyển khớp mục tiêu thành khớp không mục tiêu ở bệnh nhân nhi mắc hemophilia A nặng.
1BAX 855 (Baxalta US Inc., hiện thuộc Shire) được cấp phép tại Mỹ và Nhật Bản dưới tên thương mại ADYNOVATE.
2ADVATE là một nhãn hiệu của Baxalta US Inc., hiện thuộc Shire.