TELOCYTES – một ví dụ về sự tình cờ: hành trình gian truân từ Tế bào Interstitial của Cajal (ICC), qua Tế bào Giống Cajal-Interstitial (ICLC) đến TELOCYTES

Journal of Cellular and Molecular Medicine - Tập 14 Số 4 - Trang 729-740 - 2010
Laurențiu M. Popescu1,2, Maria‐Simonetta Faussone‐Pellegrini3
1Department of Cellular and Molecular Medicine, Carol Davila University of Medicine and Pharmacy, Bucharest, Romania
2Victor Babes National Institute of Pathology, Bucharest, Romania
3Department of Anatomy, Histology and Forensic Medicine, Section of Histology, University of Florence, Florence, Italy

Tóm tắt

Tóm tắtRamon y Cajal đã phát hiện ra một loại tế bào đặc biệt trong ruột, mà ông đặt tên là ‘tế bào gian bào’ hơn 100 năm trước. Vào đầu những năm 1970, các nghiên cứu vi thể điện tử cho thấy một loại tế bào gian bào đặc biệt tương ứng với các tế bào do Cajal phát hiện đã được xác định trong lớp cơ của ruột, nhưng rõ ràng rằng chúng không phải là tế bào thần kinh. Do đó, chúng đã được đổi tên thành ‘tế bào gian bào của Cajal’ (ICC) và được coi là những tế bào điều hòa hoạt động của ruột. Trong 10 năm qua, nhiều nhóm nghiên cứu đã quan tâm xem liệu ICC có tồn tại bên ngoài ống tiêu hóa hay không, và thực tế là, những tế bào gian bào đặc biệt đã được tìm thấy trong: đường tiết niệu trên và dưới, mạch máu, tuyến tụy, đường sinh sản nam và nữ, tuyến vú, nhau thai, và gần đây là trong tim cũng như trong ruột. Những tế bào này, hiện chủ yếu được biết đến là tế bào Giống Cajal-gian bào (ICLC), đã được đặt nhiều tên khác nhau và gây nhầm lẫn. Hơn nữa, ICLC chỉ giống với ICC theo bề ngoài. Trên thực tế, vi thể điện tử và các nền tảng văn hóa tế bào đã chỉ ra những đặc điểm rất riêng biệt của ICLC, rõ ràng phân biệt chúng với ICC và tất cả các tế bào gian bào khác: sự hiện diện của 2–5 kéo dài của thân tế bào rất mảnh (dưới 0.2 μm, dưới khả năng phân giải của vi kính sáng), cực kỳ dài (từ hàng chục đến hàng trăm μm), với hình dạng giống hạt (nhiều chỗ phình ra trong quá trình kéo dài), cũng như có caveolae. Với kích thước độc đáo của các kéo dài này (rất dài và rất mảnh) và để tránh nhầm lẫn thêm với các loại tế bào gian bào khác (vd. nguyên bào, tế bào nguyên bào, tế bào giống nguyên bào, tế bào trung mô), chúng tôi đề xuất thuật ngữ TELOCYTES cho chúng, và TELOPODES cho các kéo dài của chúng, bằng cách sử dụng gốc Hy Lạp ‘telos’.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Ramon y CajalS.Histologie du Systeme Nerveux de L’Homme et des Vertebres.Volume 2. Paris :A. Maloine;1911.

Faussone Pellegrini MS, 1977, Ultrastructure of the tunica muscularis of the cardial portion of the human esophagus and stomach, with special reference to the so‐called Cajal’s interstitial cells, Arch Ital Anat Embriol., 82, 157

10.1007/978-3-642-68417-3_1

10.1002/(SICI)1097-0029(19991115)47:4<248::AID-JEMT4>3.0.CO;2-W

Faussone‐Pellegrini MS, 2005, Interstitial cells of Cajal: once negligible players, now blazing protagonists, Ital J Anat Embryol., 110, 11

Lecoin L, 1996, Origin of the c‐kit‐positive interstitial cells in the avian bowel, Development., 122, 725, 10.1242/dev.122.3.725

10.1146/annurev.physiol.68.040504.094718

10.1016/j.brainresrev.2009.06.001

10.1053/j.gastro.2009.09.023

10.1111/j.1582-4934.2006.tb00541.x

Misra R, 2008, Serendipity and Science, Science Reporter., 45, 9

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00505.x

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00347.x

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00366.x

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00387.x

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00376.x

10.1016/j.ejphar.2006.06.068

10.1007/s10735-007-9099-0

10.1196/annals.1389.022

10.1111/j.1582-4934.2007.00058.x

10.1111/j.1582-4934.2008.00226.x

Cretoiu SM, 2010, Interstitial Cajal‐like cells of human Fallopian tube express estrogen and progesterone receptors, J Mol Histol.

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00394.x

10.1111/j.1582-4934.2006.tb00306.x

10.1111/j.1582-4934.2006.tb00410.x

10.1111/j.1582-4934.2007.00117.x

10.1111/j.1582-4934.2008.00444.x

10.1111/j.1582-4934.2008.00615.x

10.1111/j.1582-4934.2009.00869.x

10.1111/j.1582-4934.2008.00668.x

10.1111/j.1582-4934.2009.00758.x

10.1111/j.1582-4934.2010.01060.x

10.1111/j.1582-4934.2009.00756.x

10.1038/sj.bjp.0705622

10.1097/01.ju.0000146272.80848.37

10.1113/jphysiol.2006.116657

10.1111/j.1582-4934.2006.tb00399.x

10.1007/s00441-008-0736-z

10.1111/j.1582-4934.2010.01043.x

10.1007/s00441-004-1061-9

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00352.x

10.1016/j.ceca.2006.04.018

10.1111/j.1582-4934.2007.00066.x

10.1016/j.hrthm.2008.03.057

10.1007/s00441-002-0623-y

10.1002/pros.10264

10.1095/biolreprod.104.033506

10.1080/014850190944456

10.1095/biolreprod.108.073833

10.1111/j.1582-4934.2009.00894.x

WaandersF.Constructions and meanings of Tελoς. The history of TEΛOΣ and TEΛEΣ in ancient Greek. Amsterdam :B.R. Grüner Publishing Co. 1983. pp.231–7.

10.1111/j.1582-4934.2008.00461.x

10.1111/j.1582-4934.2005.tb00502.x

10.1016/j.tcb.2008.11.003

BorchardtT KostinS.Plastizitat von Herzmusklezellen des Molches. Max‐Plack‐Gesellschaft Entwicklungs‐& Evolutionsbiologie.2007;237–43.

PopescuLM GherghiceanuM KostinS Faussone‐PellegriniMS.Cardiac telocytes (Interstitial Cajal‐Like Cells) and heart renewing. In “Adaptation Biology and Medicine: Cell Adaptations and Challenges” Editors.WangP KuoC‐H TakedaN SingalPK;Narosa Publishers New Delhi India .2010; Vol.6(In Press).

Ramon y CajalS.Advice for a young investigator. Cambridge MA :The MIT Press;1999.