Đánh giá hệ thống và nghiên cứu dựa trên UK về PARK2 (parkin), PINK1, PARK7 (DJ‐1)LRRK2 trong bệnh Parkinson khởi phát sớm

Movement Disorders - Tập 27 Số 12 - Trang 1522-1529 - 2012
Laura L. Kilarski1, Justin Pearson1, Victoria Newsway1, Elisa Majounie1, Duleeka Knipe2, Anjum Misbahuddin3, Patrick F. Chinnery4, David J. Burn4, Carl E Clarke5,6, Marie-Hélène Marion7, Alistair Lewthwaite8,6,9, David Nicholl10,5,6, Nicholas Wood8, Karen Morrison6,9, Caroline H. Williams‐Gray11, Jonathan Evans11, Stephen Sawcer11, Roger A. Barker11, Mirdhu Wickremaratchi12, Yoav Ben‐Shlomo13, Nigel Williams1, Huw R. Morris1
1MRC Centre for Neuropsychiatric Genetics and Genomics, Department of Neurology, School of Medicine, Cardiff University, Cardiff, United Kingdom
2Department of Neurology, School of Medicine, Cardiff University, Cardiff, United Kingdom
3Department of Neurology, Barking, Havering & Redbridge University Hospitals NHS Trust, United Kingdom
4Institute of Genetic Medicine, Newcastle University, Central Parkway, Newcastle upon Tyne, United Kingdom
5Sandwell and West Birmingham Hospitals NHS Trust, United Kingdom
6School of Clinical and Experimental Medicine, College of Medical and Dental Sciences, University of Birmingham, Birmingham, United Kingdom
7Department of Neurology, St. George’s Hospital, London, United Kingdom
8Department of Molecular Neuroscience, Institute of Neurology, University College London, London, United Kingdom
9University Hospitals Birmingham NHS Trust, Birmingham, United Kingdom
10City Hospital, Birmingham, United Kingdom
11Department of Clinical Neurosciences, University of Cambridge, Addenbrooke's, Hospital, Hills Road, Cambridge, United Kingdom
12Department of Neurology, Worthing Hospital, Worthing, United Kingdom
13School of Social and Community Medicine, Bristol University, Bristol, United Kingdom

Tóm tắt

Tóm tắt

Xấp xỉ 3.6% bệnh nhân mắc bệnh Parkinson phát triển triệu chứng trước tuổi 45. Bệnh nhân mắc bệnh Parkinson khởi phát sớm (EOPD) có nguy cơ tái phát gia đình cao hơn so với bệnh nhân khởi phát muộn, và 3 gen EOPD tự mãn chính đã được miêu tả. Chúng tôi nhằm thiết lập tỷ lệ đột biến trong những gen này ở một mẫu bệnh nhân tại Vương quốc Anh và trong các nghiên cứu trước đây. Chúng tôi đã sàng lọc 136 bệnh nhân EOPD từ một nghiên cứu tỷ lệ bệnh nhân xác định cao và dựa trên cộng đồng để tìm đột biến gây bệnh trong PARK2 (parkin), PINK1, PARK7 (DJ‐1), và exon 41 của LRRK2. Chúng tôi cũng đã thực hiện một đánh giá hệ thống, tính toán tỷ lệ trường hợp có đột biến gây bệnh trong các nghiên cứu trước đó. Chúng tôi đã xác định 5 bệnh nhân với đột biến gây bệnh ở PARK2, 1 bệnh nhân với PINK1, và 1 với LRRK2. Tỷ lệ đột biến tổng thể là 5.1%. Đột biến phổ biến hơn ở bệnh nhân có tuổi khởi phát (AAO) < 40 (9.5%), có một người thân cấp một bị ảnh hưởng (6.9%), có anh chị em bị ảnh hưởng (28.6%), hoặc có quan hệ huyết thống với cha mẹ (50%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, những người mang đột biến EOPD có khả năng cao hơn để biểu hiện triệu chứng cứng cơ và loạn trương lực, và 6 trong số 7 người mang đột biến có triệu chứng ở chi dưới ngay từ khởi phát. Đánh giá hệ thống của chúng tôi bao gồm thông tin từ hơn 5800 trường hợp độc nhất. Tổng thể, tỷ lệ có trọng số trung bình của các trường hợp có đột biến PARK2 (parkin), PINK1, và PARK7 (DJ‐1) lần lượt là 8.6%, 3.7%, và 0.4%. Đột biến PINK1 phổ biến hơn ở các đối tượng người châu Á. Tần suất tổng thể của các đột biến trong các gen EOPD được biết đến thấp hơn so với ước tính trước đây. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng cao hơn của các đột biến ở những bệnh nhân có AAO thấp hơn, tiền sử gia đình, hoặc quan hệ huyết thống giữa cha mẹ. © 2012 Hiệp hội Rối loạn Vận động.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/j.1468-1331.2008.02514.x

Wickremaratchi MM, 2009, Prevalence and age of onset of Parkinson's disease in Cardiff: a community based cross sectional study and meta‐analysis, J Neurol, 80, 805

10.1002/ana.410360417

10.1001/jama.281.4.341

10.1001/archneur.59.5.848

10.1002/ana.10711

10.1038/33416

10.1126/science.1077209

10.1126/science.1096284

10.1056/NEJM200005253422103

10.1136/jmg.2008.063917

10.1002/ana.20251

10.1038/sj.ejhg.5201455

10.1002/ana.10675

10.1212/01.WNL.0000113022.51739.88

10.1016/S1474-4422(08)70117-0

10.1093/nar/gkn770

LillCM BagadeS McQueenMB. PDGene. Available at:http://www.pdgene.org. Accessed November 30 2010.

10.1080/01621459.1927.10502953

10.1177/112070001002000110

10.1002/ana.410440612

10.1186/1471-2377-8-1

10.1136/jmg.39.7.489

10.1002/mds.20234

10.1093/hmg/8.4.567

10.1136/jnnp.73.5.582

10.1002/ana.1132

10.1212/WNL.56.4.463

10.1001/archneur.61.12.1898

10.1016/j.parkreldis.2006.08.009

10.1016/j.conb.2007.04.010

10.1038/nature04779

10.1038/nature04788

10.1016/j.neulet.2006.06.068

10.1093/hmg/ddl104

10.1002/mds.22143

Fiala O, 2010, Parkin mutations and phenotypic features in Czech patients with early‐onset Parkinsons disease, Neuroendocrinol Lett, 31, 187

10.1001/archneurol.2010.194

10.1002/mds.23221