Giải phẫu phẫu thuật và phẫu thuật giải phẫu của gan
Tóm tắt
Giải phẫu hình thái của gan được mô tả gồm 2 thuỳ chính và 2 thuỳ phụ. Giải phẫu chức năng gần đây của gan dựa trên sự phân bố của các cuống tĩnh mạch cửa và vị trí của các tĩnh mạch gan. Gan được chia thành 4 khu vực, trong đó một số khu vực gồm 2 phân đoạn. Tổng cộng có 8 phân đoạn. Theo giải phẫu, các phẫu thuật cắt gan điển hình (hay còn gọi là “réglées”) là những phẫu thuật được thực hiện dọc theo các đường ranh giới giải phẫu. Hai khái niệm kỹ thuật chính của các phẫu thuật cắt gan điển hình là những phẫu thuật có kiểm soát mạch máu trước (kỹ thuật của Lortat‐Jacob) và phẫu thuật cắt gan với phương pháp cắt trọn mô gan (kỹ thuật của Ton That Tung). Kiến thức tốt về giải phẫu của gan là điều kiện tiên quyết cho phẫu thuật giải phẫu của cơ quan này.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Ton That Tung:La vascularisation veineuse du foie et ses applications aux résections hépatiques. Thèse HanoÏ 1939.
Hjörstjö C.H., 1931, The topography of the intrahepatic duct systems, Acta Anat., 11, 599
Couinaud C., 1957, Le foie. Etudes anatomiques et chirurgicales
Goldsmith N.A., 1957, Surgical anatomy pertaining to liver resection, Surg. Gynecol. Obstet., 195, 310
Ton That Tung, 1979, Les résections majeures et mineures du foie
Starzl T.E., 1975, Hepatic trisegmentectomy and other liver resections, Surg. Gynecol. Obstet., 141, 429
Lortat‐Jacob J.L., 1952, Un cas d'hépatetomie droite réglée, Mem. Acad. Chir., 78, 224
Heaney J.P., 1975, Simplified control of upper abdominal hemorrhage from the vena cava, Surgery, 78, 138
Huguet C., 1976, Exclusion vasculaire totale du foie dans la chirurgie d'exérèse hépatique large, Nouv. Presse Méd., 5, 1189