Sử dụng dịch vụ hỗ trợ và sự quan tâm đến dịch vụ hỗ trợ trong số những người chăm sóc gia đình gặp khó khăn của bệnh nhân ung thư phổi

Psycho-Oncology - Tập 22 Số 7 - Trang 1549-1556 - 2013
Catherine E. Mosher1, Victoria L. Champion2, Nasser H. Hanna3, Shadia I. Jalal3, Achilles J. Fakiris4, Thomas J. Birdas5, Ikenna Okereke5, Kenneth A. Kesler5, Lawrence H. Einhorn3, Barbara Given6, Patrick O. Monahan7, Jamie S. Ostroff8
1Department of Psychology Indiana University—Purdue University Indianapolis Indianapolis IN USA
2Indiana University School of Nursing, Indianapolis, IN, USA
3Department of Medicine, Indiana University School of Medicine, Indianapolis, IN, USA
4Department of Radiation Oncology, University of North Carolina at Chapel Hill, Chapel Hill, NC, USA
5Department of Surgery, Indiana University School of Medicine, Indianapolis IN USA
6College of Nursing, Michigan State University, East Lansing, MI, USA
7Department of Biostatistics, Indiana University School of Medicine, Indianapolis, IN, USA
8Department of Psychiatry and Behavioral Sciences, Memorial Sloan Kettering Cancer Center, New York, NY, USA

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu

Nghiên cứu này xem xét việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ và mức độ quan tâm đến dịch vụ hỗ trợ trong số những người chăm sóc gia đình gặp khó khăn khi bệnh nhân mới vào cơ sở chăm sóc ung thư toàn diện.

Phương pháp

Các người chăm sóc gia đình chính của bệnh nhân ung thư phổi (N = 83) đã được tuyển chọn từ ba trung tâm y tế trong vòng 12 tuần kể từ khi bệnh nhân có chuyến thăm mới đến phòng khám ung thư. Tất cả những người chăm sóc gia đình đều được sàng lọc tình trạng căng thẳng tâm lý, và những người báo cáo có triệu chứng lo âu hoặc trầm cảm nghiêm trọng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu này. Những người chăm sóc đã hoàn thành một đánh giá cơ bản về việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ (tức là sử dụng dịch vụ sức khỏe tâm thần và y học bổ sung và thay thế [CAM]) và sự quan tâm đến dịch vụ hỗ trợ. Việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ cũng được đánh giá lại sau 3 tháng.

Kết quả

Mặc dù tất cả các người chăm sóc đều báo cáo có căng thẳng lâm sàng có ý nghĩa, chỉ có 26% sử dụng dịch vụ sức khỏe tâm thần và 39% sử dụng dịch vụ CAM trong thời gian nghiên cứu 3 tháng. Đối với bệnh nhân nhận hóa trị, có mối liên hệ tích cực với việc sử dụng dịch vụ sức khỏe tâm thần của người chăm sóc, trong khi giáo dục cao hơn và nhận hỗ trợ trong các nhiệm vụ chăm sóc có mối liên hệ với việc sử dụng CAM. Bốn mươi phần trăm những người chăm sóc không sử dụng CAM ở mức cơ bản đã quan tâm đến CAM. Ngoài ra, 29% những người chăm sóc không nhận dịch vụ sức khỏe tâm thần ban đầu quan tâm đến hỗ trợ tâm lý chuyên nghiệp, và 29% những người chăm sóc không nhận hỗ trợ nhân viên về các nhu cầu thực tiễn ở mức cơ bản cũng quan tâm đến dịch vụ này.

Kết luận

Những phát hiện cho thấy những người chăm sóc gia đình gặp khó khăn của bệnh nhân ung thư phổi đã không sử dụng dịch vụ sức khỏe tâm thần một cách đầy đủ và một tỷ lệ thiểu số đáng kể quan tâm đến sự hỗ trợ chuyên nghiệp về các nhu cầu tâm lý xã hội và thực tiễn. Bản quyền © 2012 John Wiley & Sons, Ltd.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

American Cancer Society, 2012, Cancer Facts and Figures‐2012

10.1038/bjc.1995.124

10.1016/j.rmed.2008.04.002

10.1002/pon.545

10.1002/(SICI)1099-1611(199801/02)7:1<3::AID-PON320>3.0.CO;2-5

10.1177/0269216310371412

10.1002/pon.1433

10.1200/JCO.2006.10.0909

Siegel K, 1996, Depressive distress among the spouses of terminally ill cancer patients, Cancer Pract, 4, 25

10.1007/s12160-008-9062-7

10.1176/appi.psy.46.2.123

10.1503/cmaj.1031205

10.1055/s-2008-1076750

10.1097/01.NCC.0000339253.68324.19

Bakas T, 2001, Caregiving tasks among family caregivers of patients with lung cancer, Oncol Nurs Forum, 28, 847

10.1002/pon.996

10.1177/1479972311433577

10.1002/cncr.23449

10.1200/JCO.2011.39.5798

10.1001/archinte.167.1.40

10.1200/JCO.2005.01.370

10.2307/2137284

10.1023/A:1020908430728

10.1348/135910705X53155

10.1001/archpsyc.62.6.629

10.1056/NEJMsa043266

Barnes PM, 2008, Complementary and alternative medicine use among adults and children: United States, 2007, Natl Health Stat Report, 12, 1

10.1176/appi.ps.58.8.1108

10.1023/A:1018736917761

10.1111/j.1600-0447.1983.tb09716.x

10.1016/S0022-3999(01)00296-3

10.1016/S0277-9536(01)00240-4

10.1002/pon.769

10.1111/j.1545-5300.2004.04302005.x

10.1093/her/cyl062